ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3878/QĐ-UBND
|
Việt trì, ngày 17 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật
tổ chức HĐND và UBND ngày 26 / 11 / 2003;
Căn cứ Nghị
định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Liên Bộ Nông nghiệp
và PTNT - Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm
vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển
nông thôn;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức năng của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi và phát triển nông thôn;
phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản, thuỷ sản trong quá trình sản
xuất đến khi đưa ra thị trường; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm;
chương trình, đề án, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và
phát triển nông thôn; quy hoạch phòng, chống giảm nhẹ thiên tai phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa
phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn
bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Chi cục trực thuộc;
c) Dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với
Trưởng, phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thuộc UBND huyện; tham gia dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức
danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của phòng Kinh tế thuộc UBND tỉnh
thành phố, thị xã thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp
luật;
b) Dự thảo quyết
định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Ban hành
quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với
UBND cấp huyện; của các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với UBND cấp xã.
3. Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát
triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi,
lĩnh vực xây dựng các công trình thuộc ngành và phát triển nông thôn đã được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông
nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi):
a) Chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi
sau khi được phê duyệt và biện pháp chống thoái hoá đất nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo quy định;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về: giống cây trồng, giống
vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và
các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Giúp UBND tỉnh
chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp;
thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công
tác bảo vệ thực vật, thú y (bao gồm cả thú y thuỷ sản), phòng, chống và khắc phục
hậu quả dịch bệnh động vật, thực vật; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch
nội địa về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Tổ chức
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh đối với sản xuất
nông nghiệp;
e) Quản lý và
sử dụng dự trữ địa phương về giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y, các vật tư hàng hoá thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên
địa bàn sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;
f) Tổ chức
nghiên cứu, khảo nghiệm, tuyển chọn, sản xuất, cung ứng các giống vật nuôi có
năng suất, chất lượng cao phù hợp với điều kiện của tỉnh.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc
lập và chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
của UBND cấp huyện;
b) Giúp UBND tỉnh
quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất
trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện
việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo
dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực
hiện phương án giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức
thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng
rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý
hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để trồng rừng;
Giúp UBND tỉnh
chỉ đạo UBND cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, bản và
giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
d) Tổ chức việc
bình tuyển và công nhận cây me, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất
giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến
và bảo quản lâm sản; phòng và chống dịch bệnh gây hại rừng, cháy rừng;
đ) Chịu trách
nhiệm phê duyệt phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng; giúp UBND tỉnh
chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ theo quy định;
e) Hướng dẫn,
kiểm tra việc cho phép mở của rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ
rừng là tổ chức và UBND cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các
quy định về trách nhiệm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng
ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa
cháy rừng.
f) Tổ chức thực
hiện việc quản lý, bảo vệ, xây dựng và sử dụng Vườn Quốc gia Xuân Sơn theo quy
chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày
14/06/2006 của Thủ tướng chính phủ; tổ chức quản lý, bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên; khôi phục và bảo tồn nguyên vẹn các hệ sinh thái và tính đa dạng
sinh học của Vườn Quốc gia; bảo vệ hệ hang động và các tài nguyên thiên nhiên
khác;
6. Về thuỷ sản:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy định hành lang cho các loài thuỷ sản di chuyển khi
áp dụng các hình thức khai thác thuỷ sản; công bố bổ sung những nội dung quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loại thuỷ sản bị cấm
khai thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai
thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu
các loại thuỷ sản được phép khai thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác
và khu vực cấm khai thác có thời hạn phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi
thuỷ sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quyết định của UBND tỉnh về quy chế vùng khai thác thuỷ
sản ở sông, hồ, đầm và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức
đánh giá nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
d) Hướng dẫn,
kiểm tra việc lập quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thuỷ sản. Chịu trách
nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản của cấp huyện và tổ chức
thực hiện việc quản lý vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
đ) Tổ chức kiểm
tra chất lượng và kiểm dịch giống thuỷ sản ở các cơ sở sản xuất giống thuỷ sản;
tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thuỷ sản trên địa
bàn theo quy định;
7. Về thuỷ lợi:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của UBND tỉnh về phân cấp quản lý các công
trình thuỷ lợi và chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc
xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thuỷ lợi; tổ chức thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã được
phê duyệt;
b) Thực hiện
các quy định về quản lý sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng
sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Hướng dẫn,
kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ
công trình phòng, chống lũ, lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức
thực hiện việc phòng, chống lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, sạt, lở
ven sông trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn
việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất thuỷ lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực
địa và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở
liên quan tới phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định
đ) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ
công trình thuỷ lợi; về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết
định phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định.
8. Về phát triển
nông thôn:
a) Tổng hợp,
trình UBND tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông
thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp
tác xã nông, lâm, thuỷ sản gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn
cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về phát triển nông thôn trên địa
bàn;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương
trình, dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn; kế hoạch chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành
nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh;
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn
phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển
ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp,
nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
đ) Tổ chức thực
hiện chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm
nghèo, chương trình xây dựng nông thôn nới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc uỷ quyền của UBND tỉnh.
9. Về chế biến
và thương mại nông sản, lâm sản và thuỷ sản:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển
lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của sở; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề,
làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
b) Hướng dẫn,
kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh
vực cơ điện, ngành nghề, làng nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm vi
quản lý của sở;
c) Tổ chức thực
hiện công tác xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản và thuỷ sản thuộc phạm vi
quản lý của sở;
d) Phối hợp với
cơ quan liên quan tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với
sản phẩm nông sản , Lâm sản và thuỷ sản.
10) Tổ chức thực
hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; ứng dụng và chuyển giao tiến
bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản.
11) Xây dựng
và chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương.
12) Tổ chức thực
hiện và chịu trách nhiệm về đăng ký, cấp, và thu hồi giấy phép chứng chỉ hành
nghề thuộc phạm vi quản lý của sở theo quy định của pháp luật hoặc sự phân
công, uỷ quyền của UBND tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
13) Xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi
và phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản theo quy định.
14) Hướng dẫn
kiểm tra việc thực hiện các dự án và và xây dựng mô hình phát triển về nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh;
chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
15) Thực hiện
hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở theo phân cấp
của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
16) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn của tỉnh
theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức
thực hiện.
17) Giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội tổ chức phi Chính Phủ
thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển
nông thôn theo quy định của luật.
18) Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện
và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông
tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa
bàn cấp huyện với UBND cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Uỷ
ban nhân dân xã.
19) Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
20) Thanh tra,
kiểm tra và giải quyết khiếu nại tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi
phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển
nông thôn trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
21) Thực hiện
nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn;
các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng của tỉnh theo
quy định của pháp luật; tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ, lụt, sạt,
lở, hạn hán, úng ngập, chua phèn và dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.
22) Chỉ đạo và
tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
23) Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của
tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở; quản lý cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ xã, phường,
thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và
phát triển nông thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
24) Quản lý
tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
25) Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
26) Thực hiện
một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Tổ chức bộ máy:
1) Lãnh đạo Sở:
Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn có Giám đốc, và các Phó Giám đốc .
2) Các đơn vị
giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
2.1. Tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở:
- Văn phòng;
- Phòng Quy hoạch
và kế hoạch;
- Phòng Trồng
trọt;
- Phòng Chăn
nuôi;
- Phòng Quản
lý xây dựng công trình;
2.2. Các chi cục
quản lý nhà nước chuyên ngành: 09 chi cục
- Chi cục Bảo
vệ thực vật;
- Chi cục Thú
y;
- Chi cục Kiểm
lâm;
- Chi cục Phát
triển nông thôn;
- Chi cục Lâm
nghiệp;
- Chi cục đê
điều và PCLB;
- Chi cục Thủy
sản ( Có đề án thành lập riêng)
- Chi cục thủy
lợi ( Có đề án thành lập riêng)
- Chi cục quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản ( Có đề án thành lập riêng);
2.3. Các tổ chức
sự nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm
Khuyến nông - khuyến ngư;
- Trung tâm giống cây
trồng;
- Trung tâm giống gia
súc;
- Ban quản lý dự án
công trình xây dựng Nông nghiệp và PTNT;
- Ban quản lý Vườn Quốc
gia Xuân Sơn;
- Trường Trung học
Nông Lâm nghiệp.
Điều
4. Biên chế của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được UBND tỉnh giao theo kế hoạch chỉ
tiêu biên chế hàng năm.
Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định chức
năng, nhiệm vụ cho văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc; phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của các chi cục chuyên ngành; bố
trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
Điều
5. Quyết định
này thay thế Quyết định số 490/2005/QĐ-UB ngày 16/02/2005 của UBND tỉnh Phú Thọ
và có hiệu lực từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám
đốc Sở Nông Nghiệp và PTNT; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thành, thị căn cứ quyết định thi hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Doãn Khánh
|