UỶ
BAN KHOA HỌC NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
381/QĐ
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 7 năm 1991
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHUẨN ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
CHỦ NHIỆM UỶ BAN KHOA HỌC NHÀ NƯỚC
Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước ban hành theo Nghị định số 192-CP
ngày 13-10-1975 của Hội đồng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 115-HĐBT ngày 13-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Quy định về việc thi hành Pháp lệnh đo lường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này bản " Quy định về quản lý chuẩn đơn vị đo lường".
Điều 2. Cơ quan quản lý
Nhà nước về đo lường các cấp, các ngành, các địa phương và cơ sở phải thực hiện
theo đúng quy định này trong việc quản lý chuẩn đơn vị đo lường.
Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng
cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và
kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có
hiệu lực từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ CHUẨN ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 381-QĐ ngày 1-7-1991của Chủ nhiệm Uỷ ban
Khoa học Nhà nước)
1- Quy định chung:
1.1. Hệ thống chuẩn đơn vị đo lường
(gọi tắt là chuẩn đo lường hoặc chuẩn ) là cơ sở kỹ thuật để đảm bảo tính thống
nhất và độ chính xác cần thiết của các phép đo trong cả nước.
Chuẩn là phương tiện đo ( hoặc bộ
phương tiện đo) để thể hiện và duy trì các đơn vị đo lường nhằm mục đích truyền
đơn vị đến các chuẩn hoặc các phương tiện đo có độ chính xác thấp hơn.
1.2. Tuỳ theo độ chính xác, chuẩn
được phân cấp thành chuẩn đầu, chuẩn thứ và chuẩn công tác.
Chuẩn đầu: Chuẩn có các đặc
trưng đo lường ở trình độ cao nhất trong một lĩnh vực đo nhất định theo quy định
quốc tế.
Chuẩn thứ: Chuẩn có giá trị xác
định theo kết quả so sánh với chuẩn đầu.
Chuẩn công tác: Chuẩn có giá trị
xác định từ chuẩn thứ hoặc chuẩn công tác có độ chính xác cao hơn. Tuỳ theo độ
chính xác, chuẩn công tác được phân thành chuẩn công tác hạng I, hạng II, hạng
III... số lượng hạng của chuẩn công tác được quy định cụ thể đối với từng lĩnh
vực đo nhất định.
1.3. Về mặt quản lý, chuẩn được
phân cấp thành chuẩn quốc gia (hoặc chuẩn đo lường cao nhất) và chuẩn chính.
Chuẩn quốc gia là chuẩn đạt độ
chính xác của chuẩn đầu hoặc chuẩn thứ theo quy định quốc tế và được Hội đồng Bộ
trưởng phê duyệt. Trường hợp chưa có chuẩn đạt độ chính xác của chuẩn đầu hoặc
chuẩn thứ, Hội đồng Bộ trưởng uỷ nhiệm cho Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước
phê duyệt chuẩn đo lường cao nhất (gọi tắt là chuẩn cao nhất) thay cho chuẩn quốc
gia ở lĩnh vực đó. Chuẩn quốc gia hoặc chuẩn cao nhất là cơ sở để xác định tất
cả các chuẩn khác còn lại của một lĩnh vực đo trong nước.
Chuẩn chính là chuẩn có độ chính
xác cao nhất của một ngành, một cơ sở.
1.4. Cơ sở để phân cấp và dẫn xuất
chuẩn là sơ đồ kiểm định chung của từng lĩnh vực đo được quy định trong các
tiêu chuẩn việt Nam (TCVN) hoặc trong các văn bản pháp chế tương ứng của Tổng cục
Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.
1.5. Trung tâm đo lường thuộc Tổng
cục TC-ĐL-CL là cơ quan quản lý chuẩn của cả nước; chịu trách nhiệm quản lý hệ
thống chuẩn quốc gia và chuẩn đo lường cao nhất; tổ chức và hướng dẫn việc
nghiên cứu, xây dựng, bảo quản và sử dụng hệ thống chuẩn.
2. Phê duyệt chuẩn quốc gia (hoặc
chuẩn đo lường cao nhất)
2.1. Việc phê duyệt chuẩn quốc
gia ( hoặc chuẩn đo lường cao nhất) thực hiện theo các Điều 9,
Điều 10, 11, 12,13, 14 Nghị định số 115-HĐBT ngày 13-4-1991 của Hội đồng Bộ
trưởng về việc thi hành Pháp lệnh đo lường.
Thủ tục đăng ký và nộp hồ sơ xin
phê duyệt quy định như sau:
- Trường hợp chuẩn được bảo quản,
sử dụng tại Trung tâm Đo lường, việc phê duyệt được thực hiện theo kế hoạch
công tác của Tổng cục TC - ĐL - CL.
- Trung tâm TC-ĐL-CL khu vực và
các cơ sở có nhu cầu phê duyệt chuẩn quốc gia (hoặc chuẩn đo lường cao nhất) phải
gửi đăng ký và hồ sơ xin phê duyệt cho Tổng cục TC-ĐL-CL (thông qua Trung tâm
Đo lường). Đăng ký xin phê duyệt mẫu ở phụ lục 1.
2.2. Hồ sơ thẩm xét phê duyệt
chuẩn quốc gia (hoặc chuẩn cao nhất) thực hiện theo Điều 11 Nghị
định số 115-HĐBT ngày 13-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thi hành
Pháp lệnh đo lường bao gồm:
1) Tài liệu về yêu cầu kỹ thuật
và đo lường của chuẩn;
2) Quy định về bảo quản, sử dụng
chuẩn;
3) Biên bản thử nghiệm, nghệm
thu chuẩn (nếu là chuẩn nghiên cứu, chế tạo trong nước);
4) Giấy chứng nhận kiểm dịch chuẩn;
5) Bản thuyết minh về cơ sở kinh
tế và kỹ thuật của chuẩn.
2.3. Đối với các cơ sở không thuộc
cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường việc phê chuẩn quốc gia (hoặc chuẩn đo lường
cao nhất) được tiến hành đồng thời với việc xem xét để uỷ quyền kiểm định Nhà
nước cho cơ sở ở lĩnh vực đo đó. Ngoài bản đăng ký và hồ sơ xin phê duyệt chuẩn,
cơ sở phải gửi kèm theo hồ xin uỷ quyền kiểm định Nhà nước theo quy định do Tổng
cục TC-ĐL-CL ban hành.
2.4. Quyết định thành lập Hội đồng
thẩm xét quốc gia, quyết định phê duyệt chuẩn quốc gia và quyết định phê duyệt
chuẩn đo lường cao nhất theo mẫu ở phụ lục 2,3,4 của Quy định này.
2.5. Trung tâm đo lường chịu
trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc bảo quản, sử dụng hệ thống chuẩn quốc gia
và chuẩn đo lường cao nhất đã được phê duyệt. Khi trình độ kỹ thuật và đo lường
của chuẩn, hoặc khi các điều kiện cần thiết phục vụ cho việc bảo quản, duy trì
và dẫn xuất chuẩn của cơ sở không còn đáp ứng được yêu cầu, Tổng cục TC-ĐL-CL đề
nghị Uỷ ban Khoa học Nhà nước thu hồi quyết định phê duyệt chuẩn cao nhất hoặc
để Uỷ ban Khoa học Nhà nước đề nghị Hội đồng Bộ trưởng thu hồi quyết định phê
duyệt chuẩn quốc gia.
3- Kiểm định và chứng nhận chuẩn
3.1. Chuẩn để kiểm định phương
tiện đo thuộc cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường, thuộc cơ sở được uỷ quyền
kiểm định Nhà nước và chuẩn chính của các ngành, cơ sở cần phải được kiểm định
Nhà nước và cấp giấy chứng nhận theo Điều 13 Pháp lệnh đo lường.
3.2. Cơ sở sử dụng chuẩn chịu
trách nhiệm đăng ký kiểm định chuẩn đúng thời hạn. Việc đăng ký này thực hiện
theo "Quy định về việc đăng ký kiểm định Nhà nước phương tiện đo " do
Tổng cục TC-ĐL-CL ban hành.
4- Bảo quản và sử dụng chuẩn:
4.1. Mỗi chuẩn quốc gia, chuẩn
đo lường cao nhất, chuẩn dùng để kiểm định chuẩn hoặc phương tiện đo khác của
cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường, của cơ sở được uỷ quyền kiểm định Nhà nước
và mỗi chuẩn chính của cơ sở phải có hồ sơ của chuẩn. Hồ sơ của chuẩn bao gồm:
1) Văn bản xác nhận giá trị pháp
lý và giá trị đo lường của chuẩn: quyết định phê duyệt chuẩn quốc gia (hoặc chuẩn
đo lường cao nhất), giấy chứng nhận kiểm định, các báo cáo kết quả so sánh chuẩn
trong và ngoài nước;
2) Phiếu lý lịch của chuẩn theo
mẫu ở phụ lục 5;
3) Các tài liệu quy định việc bảo
quản, sử dụng chuẩn và các tại liệu kỹ thuật khác theo nội dung hướng dẫn ở phụ
lục 6;
4) Phiếu theo dõi việc sử dụng
chuẩn theo mẫu ở phụ lục 7;
5) Phiếu theo dõi việc kiểm tra
chuẩn theo mẫu ở phụ lục 8;
4.2. Mỗi chuẩn quốc gia hoặc chuẩn
đo lường cao nhất đã được phê duyệt phải do một chuyên gia đủ trình độ chịu
trách nhiệm về việc bảo quản, sử dụng và duy trì tình trạng kỹ thuật của chuẩn.
Chuyên gia này được ưu tiên trong việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn
về đo lường ở trong và ngoài nước, và trong việc đưa chuẩn đi kiểm định ở nước
ngoài.
4.3. Khi dẫn xuất chuẩn hoặc
dùng để kiểm định phương tiện đo công tác phải theo đúng thứ tự phân cấp chuẩn
quy định trong các TCVN về sơ đồ kiểm định và quy trình kiểm định hiện hành hoặc
trong các văn bản pháp quy khác do Tổng cục TC-ĐL-CL ban hành.
4.4. Việc bảo quản và sử dụng
chuẩn phải theo đúng các quy định trong hồ sơ của chuẩn. Người đứng đầu cơ sở sử
dụng chuẩn chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường cấp trên
về việc bảo quản và sử dụng các chuẩn này.
5- Nghiên cứu, chế tạo và nhập
khẩu chuẩn.
5.1. Việc quản lý nghiên cứu, chế
tạo chuẩn thực hiện theo Điều 25 Pháp lệnh đo lường và theo
Quy chế về việc duyệt mẫu và cho phép sản xuất phương tiện đo do Tổng cục
TC-ĐL-CL ban hành.
5.2. Việc quản lý nhập khẩu
phương tiện đo dùng làm chuẩn thực hiện theo Điều 27 Pháp lệnh
đo lường và theo quy chế về quản lý nhập khẩu phương tiện đo do Tổng cục
Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng ban hành.
PHỤ
LỤC 1
TÊN
CƠ QUAN
XIN PHÊ DUYỆT
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
ĐĂNG
KÝ XIN PHÊ DUYỆT CHUẨN QUỐC GIA
(hoặc
chuẩn đo lường cao nhất)
Kính
gửi: Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước
1. Tên cơ quan (xin phê duyệt):
- Địa chỉ:
- Số điện thoại:
2. Đăng ký xin phê duyệt: chuẩn
quốc gia (hoặc chuẩn đo lường cao nhất)
- Tên chuẩn:
- Năm sản xuất và nước sản xuất:
- Các đặc trưng đo lường cơ bản
(phạm vi đo, cấp hạng chính xác và các đặc trưng cần thiết khác):
- Nơi đặt chuẩn:
- Tên cơ quan và thời gian đã tiến
hành kiểm định chuẩn:
Ngày.....tháng....năm 199...
Chữ ký của Thủ trưởng cơ quan
xin phê duyệt
PHỤ
LỤC 2
UỶ
BAN KHOA HỌC NHÀ NƯỚC
Số:........./QĐ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà
Nội, ngày.... tháng..... năm 199...
|
QUYẾT
ĐỊNH THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG THẨM XÉT QUỐC GIA
CHỦ
NHIỆM UỶ BAN KHOA HỌC NHÀ NƯỚC.
Căn cứ Điều 12, 13 Nghị định
số 115-HĐBT ngày 13-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thi hành Pháp lệnh đo
lường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục TC-ĐL-CL,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Thành lập Hội đồng
thẩm xét quốc gia để thẩm xét chuẩn............ của................... là chuẩn
quốc gia ( hoặc chuẩn cao nhất) thuộc lĩnh vực đo............
Điều 2: Hội đồng thẩm xét
quốc gia gồm các thành viên sau:
- Ông (bà): (Họ và tên,, học
hàm, học vị).................... làm Chủ tịch Hội đồng,
- Ông (bà) có tên sau đây là
thành viên của Hội đồng:
1- (Họ và tên, học hàm, học vị)
2- (Họ và tên, học hàm, học vị)
3- (Họ và tên, học hàm, học vị)
4- (Họ và tên, học hàm, học vị)
5- (Họ và tên, học hàm, học vị)
6- (Họ và tên, học hàm, học vị)
.................
Điều 3: Hội đồng thẩm xét
quốc gia có nhiệm vụ tiến hành công tác thẩm xét theo chương trình đã được phê
duyệt.
Điều 4: Chủ tịch và các
thành viên của Hội đồng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
CHỦ
NHIỆM UỶ BAN KHOA HỌC NN
(Ký
tên, đóng dấu)
PHỤ
LỤC 3
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Số:
.......... -HĐBT
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA NIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà
Nội, ngày....tháng... năm 199...
|
QUYẾT
ĐỊNH PHÊ DUYỆT CHUẨN QUỐC GIA
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Điều 12 Pháp lệnh đo
lường ngày 6-7-1990;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt....
(tên chuẩn).....
Phạm vi:
Cấp hạng chính xác:
Số hiệu:
Của (tên cơ quan có chuẩn)..........;
đặt tại: (tên và địa chỉ phòng thí nghiệm giữ chuẩn............. là chuẩn quốc
gia thuộc lĩnh vực đo lường................. của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Điều 2: Quyết định này có
hiệu lực từ ngày ký.
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
(Ký
tên, đóng dấu)
PHỤ
LỤC 4
UỶ
BAN KHOA HỌC NHÀ NƯỚC
Số:........./QĐ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà
Nội, ngày.... tháng..... năm 199...
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHUẨN ĐO LƯỜNG CAO NHẤT
CHỦ
NHIỆM UỶ BAN KHOA HỌC NHÀ NƯỚC
Căn cứ Điều 12 Pháp lệnh đo
lường ngày 6-7-1990;
Căn cứ Điều 12 Nghị định số 115-HĐBT ngày 13-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về
việc thi hành Pháp lệnh đo lường,
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục TC-ĐL-CL,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt................
(tên chuẩn)...................
Phạm vi:
Cấp hạng chính xác:
Số hiệu:
Của....................... ( tên
cơ quan có chuẩn.....; đặt tại............. (tên và địa chỉ phòng thí nghệm giữ
chuẩn)............ là chuẩn đo lường cao nhất thuộc lĩnh vực đo lường.... của Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2: Quyết định này có
hiệu lực từ ngày ký.
CHỦ NHIỆM UỶ BAN KHOA HỌC NHÀ NƯỚC
(Ký tên, đóng dấu)
PHỤ
LỤC 5
(Tên cơ sở giữ chuẩn)
PHIẾU LÝ LỊCH CỦA CHUẨN
1. Tên chuẩn.................. Số
hiệu:
2. Ký mã hiệu của chuẩn:
3. Các đặc trưng đo lường:
4. Năm sản xuất và nước sản xuất:
5. Nơi đặt chuẩn:
6. Tên chuyên gia chịu trách nhiệm
bảo quản, sử dụng chuẩn:
7. Vị trí của chuẩn trong sơ đồ
kiểm định:
PHỤ
LỤC 6
NỘI
DUNG TÀI LIỆU QUY ĐỊNH VIỆC BẢO QUẢN SỬ DỤNG CHUẨN VÀ CÁC TÀI LIỆU KỸ THUẬT
KHÁC
1. Tài liệu quy định việc bảo quản
chuẩn quy định: điều kiện môi trường giữ chuẩn (nhiệt độ và độ biến thiên nhiệt
độ cho phép, độ ẩm và độ biến thiên độ ẩm cho phép, áp suất môi trường sự ổn định
thể hiện nguồn điện, mức độ phóng xạ cho phép, những công việc cần làm để phòng
tránh cháy, lụt lội cũng như khi cần di chuyển chuẩn khẩn cấp...).
2. Tài liệu quy định việc sử dụng
chuẩn cho trong các TCVN hoặc các tài liệu khác quy định trình tự cũng như các
chú ý cần thiết khi sử dụng chuẩn.
3. Các tài liệu kỹ thuật khác
bao gồm các bản vẽ kỹ thuật và công nghệ cũng như lắp ráp chuẩn, các hướng dẫn
về hoạt động và mô tả chuẩn, sổ tay bảo dưỡng của cơ sở sản xuất; danh mục các
báo cáo khoa học hoặc công trình nghiên cứu đã xuất bản về chuẩn.
PHỤ
LỤC 7
PHIẾU
THEO DÕI SỬ DỤNG CHUẨN
- Tên chuẩn:
- Số liệu của chuẩn:
Số
TT
|
Tên
cán bộ
sử dụng chuẩn
|
Mục
đích sử dụng
|
Thời
gian
sử dụng
(từ.... đến...)
|
Nhận
xét về tình trạng của chuẩn
|
Chữ
ký cán bộ sử dụng chuẩn
|
Ghi
chú:
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC 8
PHIẾU
THEO DÕI KIỂM TRA CHUẨN
- Tên chuẩn:
- Số hiệu của chuẩn:
Số
TT
|
Hình
thức kiểm tra (*)
|
Tên
cán bộ (hoặc cơ sở) tiến hành
|
Mục
đích kiểm tra (**)
|
Kết
luận
|
Biện
pháp xử lý (nếu có)
|
Ngày,
tháng, năm kiểm tra
|
Cán
bộ phụ trách chuẩn (tên, chữ ký)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi
chú:
(*) Hình thức kiểm tra có thể
là: Thanh tra Nhà nước về đo lường, so sánh quốc tế, kiểm định;
(**) Mục đích kiểm tra có thể
là: xem xét tình trạng kỹ thuật, các đặc trưng đo lường của chuẩn; xem xét tình
trạng bảo quản và sử dụng chuẩn v.v...