ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2011/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Nghị định số
106/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17 tháng 8 năm 2005 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện
cao áp và Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số
68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực điện lực;
Căn cứ các Nghị định của Chính
phủ: số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành Luật Đất đai năm
2003; số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 quy định về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm
2006 về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số
32/2010/TT-BCT ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Bộ Công Thương Quy định hệ thống điện
phân phối;
Căn cứ Nghị quyết số
17/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội
về Quy hoạch phát triển điện lực Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015 và định
hướng đến năm 2020;
Xét Báo cáo thẩm định của Sở Tư
pháp số 3100/STP-VBPQ ngày 22 tháng 7 năm 2011; Tờ trình số 2484/TTr-CST ngày
10 tháng 8 năm 2011 và Văn bản số 3715/CST-QLĐN ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Sở
Công Thương Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý thực
hiện Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, các tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Đ/c Bí thư Thành ủy;
- TT TU, TT HĐND TP;
- Chủ tịch, các PCT UBND TP;
- Tập đoàn điện lực VN;
- Tổng Công ty truyền tải điện Quốc gia;
- Tổng Công ty điện lực TP Hà Nội;
- TT Công báo, Cổng TTĐT TP;
- CVP, các PVP, các phòng: TH, CT, GT, XD;
- Lưu: VT, CT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về việc quản
lý thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn thành phố Hà Nội và
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý,
đầu tư xây dựng công trình điện theo Quy hoạch phát triển điện lực được duyệt.
2. Các tổ chức, cá nhân khi tham
gia các hoạt động có liên quan đến quản lý, đầu tư xây dựng công trình điện
trên địa bàn thành phố Hà Nội phải tuân thủ Quy định này và chấp hành các quy định
có liên quan khác của pháp luật.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong bản quy định này các thuật ngữ
sử dụng được hiểu như sau:
1. Quy hoạch phát triển điện lực
là mục tiêu, định hướng, giải pháp và cơ chế chính sách về phát triển ngành
điện, phát triển và cải tạo nguồn, lưới điện nhằm đảm bảo cung cấp điện một
cách an toàn, liên tục cho các ngành kinh tế, công ích, đời sống của nhân dân
và an ninh quốc phòng, trên cơ sở sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên năng
lượng của đất nước. Quy hoạch phát triển điện lực bao gồm Quy hoạch phát triển
điện lực Quốc gia, Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hà Nội và Quy hoạch
phát triển điện lực các quận, huyện, thị xã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đầu tư xây dựng công trình điện
là toàn bộ các hoạt động xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình điện
gồm: lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình, giám
sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa
chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến
xây dựng công trình điện.
3. Lưới điện phân phối là phần
lưới điện bao gồm toàn bộ các đường dây và trạm biến áp từ 35kV trở xuống, các
đường dây và trạm biến áp có điện áp 110kV để thực hiện chức năng phân phối điện
đến khách hàng sử dụng điện.
4. Lưới điện truyền tải là
phần lưới điện bao gồm toàn bộ các đường dây và trạm biến áp từ 220kV trở lên,
các đường dây và trạm biến áp có điện áp 110kV để mang chức năng truyền suất và
từ nhà máy điện vào hệ thống điện Quốc gia.
5. Công trình điện là tổ hợp
các phương tiện, máy móc, thiết bị, kết cấu xây dựng phục vụ trực tiếp cho hoạt
động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, mua bán
điện; hệ thống bảo vệ công trình điện lực; hành lang bảo vệ an toàn lưới điện;
đất sử dụng cho công trình điện lực và công trình phụ trợ khác.
6. Đất sử dụng cho công trình điện
là toàn bộ phần diện tích đất được dành để xây dựng công trình điện và các
công trình phụ trợ khác phục vụ cho việc vận hành và cung cấp điện và diện tích
đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
7. Đơn vị phân phối điện là
đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối
điện.
8. Chủ đầu tư công trình điện là
người sở hữu vốn hoặc người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng
công trình điện. Chủ đầu tư công trình điện bao gồm: Tổng Công ty truyền tải điện
Quốc gia, Tổng Công ty điện lực thành phố Hà Nội và các chủ đầu tư khác.
9. Điểm đấu nối của lưới phân phối
là điểm nối trang thiết bị, lưới điện và nhà máy điện của khách hàng sử dụng
lưới điện phân phối vào lưới điện của đơn vị phân phối điện và/hoặc điểm nối
trang thiết bị, lưới điện giữa hai đơn vị phân phối điện và/hoặc điểm nối trang
thiết bị, lưới điện của khách hàng sử dụng điện vào lưới điện phân phối của đơn
vị phân phối và bán lẻ điện.
Điều 3.
Nguyên tắc chung
1. Đầu tư xây dựng công trình điện
phải phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt. Các công
trình điện không có trong Quy hoạch hoặc không đúng với Quy hoạch đã được phê
duyệt chỉ được thực hiện đầu tư khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
chấp thuận bằng văn bản.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước
theo chức năng, nhiệm vụ có liên quan đến xây dựng công trình điện căn cứ vào
Quy hoạch phát triển điện lực được phê duyệt chịu trách nhiệm hướng dẫn các nhà
đầu tư thực hiện đúng Quy hoạch và kế hoạch đầu tư phát triển điện lực.
Chương 2.
ĐẤT CHO CÁC CÔNG TRÌNH
ĐIỆN LỰC
Điều 4. Bố trí
đất cho việc đầu tư xây dựng công trình điện lực
1. Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã chịu trách nhiệm bố trí quỹ đất cho xây dựng các công trình điện lực phục
vụ nhu cầu công cộng theo Quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt.
2. Các chủ đầu tư các công trình
xây dựng có nhu cầu sử dụng công suất điện từ 80kW trở lên có trách nhiệm bố
trí quỹ đất hoặc diện tích sử dụng của tòa nhà để xây dựng đường dây trung áp
và trạm biến áp trong phạm vi dự án để cấp điện.
3. Chủ đầu tư công trình điện lực
có trách nhiệm khảo sát, đo đạc, xác định diện tích đất sử dụng và thỏa thuận về
quy hoạch kiến trúc theo quy định với cơ quan có thẩm quyền trước khi tiến hành
xây dựng công trình.
4. Sau khi dự án đầu tư công trình
điện lực đã được phê duyệt, Chủ đầu tư phải lập và gửi hồ sơ sử dụng đất cho
công trình điện lực tới cơ quan có thẩm quyền quyền để xem xét quyết định giao
đất (hoặc cho thuê đất) đầu tư xây dựng công trình.
5. Chủ đầu tư công trình điện lực
có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết cho từng
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất trong phạm vi dự án theo quy định hiện
hành.
6. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
có trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư
xây dựng công trình điện lực đối với khu vực do Chủ đầu tư đề xuất, đã được xác
định trong Quy hoạch để xây dựng các công trình điện.
Điều 5. Cắm mốc
giới đất xây dựng công trình điện lực
1. Chủ đầu tư công trình điện có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tiến hành cắm mốc giới đất
cho xây dựng công trình điện lực ngay sau khi có quyết định giao đất, cho thuê
đất của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày.
2. Mốc giới phải đảm bảo độ bền vững,
dễ nhận biết, an toàn cho người, phương tiện giao thông qua lại và phù hợp với
địa hình, địa mạo khu vực cắm mốc. Hồ sơ cắm mốc giới do cơ quan giao đất, cho
thuê đất phê duyệt.
Chương 3.
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC
THEO QUY HOẠCH
Điều 6. Trách
nhiệm đầu tư công trình điện lực theo Quy hoạch
1. Tổng Công ty truyền tải điện Quốc
gia có trách nhiệm đầu tư đường dây và trạm biến áp có điện áp từ 220kV trở lên
thuộc hệ thống truyền tải điện Quốc gia.
2. Tổng Công ty điện lực thành phố
Hà Nội và các đơn vị phân phối điện khác có trách nhiệm đầu tư công trình điện
lực đến công tơ, công tơ và thiết bị phụ trợ cho việc đo đếm điện.
3. Trường hợp khách hàng sử dụng điện
đầu tư lưới điện phục vụ sản xuất kinh doanh của mình, Tổng Công ty điện lực
thành phố Hà Nội và các đơn vị phân phối và bán điện khác có trách nhiệm lắp đặt
công tơ và thiết bị phụ trợ cho việc đo đếm điện để thực hiện thanh toán tiền
điện theo mức giá điện tại cấp điện áp ở điểm đấu nối của lưới phân phối.
Tổng Công ty điện lực thành phố Hà
Nội và các đơn vị phân phối và bán điện khác được sử dụng lưới điện của khách
hàng để đấu nối phát triển lưới điện và bán điện cho các khách hàng khác nhưng
phải có thỏa thuận bằng văn bản với chủ sở hữu lưới điện và được sự chấp thuận
của Sở Công Thương.
Điều 7. Lập Kế
hoạch đầu tư phát triển điện lực theo Quy hoạch
1. Tổng Công ty truyền tải điện Quốc
gia, Tổng Công ty điện lực thành phố Hà Nội và các chủ đầu tư xây dựng công
trình điện khác trên địa bàn Thành phố có trách nhiệm lập Kế hoạch đầu tư phát
triển điện lực như sau:
a) Tổng Công ty truyền tải điện Quốc
gia, Tổng Công ty điện lực thành phố Hà Nội, các đơn vị phân phối điện khác có
trách nhiệm lập Kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện trên địa bàn của năm tiếp
sau theo Giấy phép hoạt động điện lực đã được cấp và gửi tới Sở Công Thương trước
ngày 31 tháng 8 hàng năm.
b) Các Chủ đầu tư khác căn cứ vào
tình hình cụ thể, lập Kế hoạch đầu tư công trình điện báo cáo Sở Công Thương
trước khi thực hiện đầu tư công trình.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm quản
lý, giám sát việc thực hiện Kế hoạch đầu tư phát triển điện lực trên địa bàn
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 8. Kiểm
tra, xác nhận sự phù hợp với Quy hoạch
1. Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm
tra, xác nhận bằng văn bản sự phù hợp của công trình điện lực với Quy hoạch
phát triển điện lực được duyệt.
2. Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Giao thông - Vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân các quận, huyện và thị xã khi thỏa thuận vị trí, hướng tuyến; cấp
Giấy phép quy hoạch; thẩm định dự án đầu tư; cấp Giấy phép xây dựng; cấp Giấy
phép đào hè, đào đường, cấp, giao, cho thuê đất hoặc trình cấp có thẩm quyền cấp,
giao, cho thuê đất của dự án có công trình điện lực phải yêu cầu chủ đầu tư
trình văn bản kiểm tra xác nhận sự phù hợp của công trình điện với quy hoạch
phát triển điện lực.
3. Tổng Công ty điện lực thành phố
Hà Nội khi thỏa thuận cấp điện (hoặc lập phương án kỹ thuật) đối với công trình
điện lực của các Chủ đầu tư khác phải thực hiện theo kết quả kiểm tra, xác nhận
sự phù hợp của công trình điện lực với Quy hoạch phát triển điện lực của Sở Công
Thương.
Điều 9. Nguồn vốn
cho đầu tư phát triển điện lực theo Quy hoạch
Nguồn vốn cho đầu tư phát triển điện
lực trên địa bàn thành phố Hà Nội bao gồm:
1. Vốn của Tổng Công ty truyền tải
điện Quốc gia, Tổng Công ty điện lực thành phố Hà Nội và các đơn vị phân phối
điện khác để đầu tư công trình điện do đơn vị là chủ đầu tư đã đăng ký trong dự
báo nhu cầu điện của quy hoạch theo đúng Điều 11 của Luật Điện lực.
2. Vốn của Chủ đầu tư các dự án có
công trình điện lực cần phải đầu tư lưới điện đồng bộ nhằm phát huy hiệu quả dự
án.
Trước khi trình phê duyệt dự án, Chủ
đầu tư có trách nhiệm thỏa thuận bằng văn bản với Tổng Công ty điện lực thành
phố Hà Nội để thống nhất về phương án đầu tư, nguồn kinh phí xây dựng đường
dây, trạm biến áp và quản lý khai thác theo Điều 41 của Luật Điện lực.
3. Ngân sách Thành phố để thực hiện
các dự án hạ ngầm đường dây, cáp điện đang đi nổi và các công trình điện lực
khác nhằm đảm bảo cảnh quan, phục vụ an sinh xã hội được triển khai theo yêu cầu
của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Sở Công Thương có trách nhiệm thẩm
định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán đối với các dự án
này theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 10. Tiếp
nhận, bàn giao công trình điện thuộc lưới điện phân phối
1. Các Chủ đầu tư công trình lưới
điện phân phối có thể bàn giao cho Tổng Công ty điện lực thành phố Hà Nội hoặc
đơn vị phân phối điện khác có đủ năng lực theo quy định của pháp luật để vận
hành, khai thác và sử dụng.
2. Việc giao nhận công trình điện
phải lập hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước khi bàn giao cho Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội
hoặc đơn vị phân phối điện khác để đưa vào khai thác sử dụng phải thực hiện việc
hoàn trả vốn đầu tư công trình điện theo quy định.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Kiểm
tra, xử lý vi phạm
1. Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện và thị xã có trách nhiệm kiểm tra, lập biên bản xử lý vi phạm,
xử phạt vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình ấp có thẩm quyền xử phạt đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện lực và quy hoạch phát triển điện lực trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
2. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi
phạm hoặc thực hiện không đúng nội dung của Quy định này ngoài việc bị xử lý
theo Nghị định 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ Quy định về
xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực, tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Điều 12. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Làm đầu mối kiểm tra, tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố về tình hình thực hiện Quy định này;
b) Theo dõi, báo cáo định kỳ sáu
(06) tháng hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực;
c) Chủ trì, phối hợp cùng Sở Quy hoạch
- Kiến trúc, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Giao thông - Vận tải, Ban Chỉ đạo Giải phóng mặt bằng và Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành
phố phương án xử lý với các công trình điện đã được xây dựng không đúng hoặc
ngoài Quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện
các đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh vướng mắc, đề xuất sửa đổi, bổ sung về Sở
Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.