ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3771/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
29 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2018 CỦA TỈNH BÌNH
THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
13 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
30c/NQ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Thuận nhiệm kỳ 2015-2020; Kết luận số 376-KL/TU ngày
21/8/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XIII) về chuyên đề công tác Cải cách
hành chính của tỉnh trong năm 2016 và 06 tháng đầu năm 2017;
Căn cứ Quyết định số
1069/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2016 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Bình Thuận;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 của tỉnh
Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Báo Bình Thuận, Đài PT-TH Bình Thuận;
- Công ty Điện lực Bình Thuận; Công ty CP cấp thoát nước Bình Thuận;
- Trung tâm HCC, Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KSTTHC, NC, SNV (D_50).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2018 CỦA TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3771/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 của
Chủ tịch UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU:
1. Mục tiêu:
1.1. Tiếp tục đẩy mạnh triển
khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2016-2020 theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020; Quyết định
số 1069/QĐ-UBND ngày 15/4/2016 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh, đảm bảo thực hiện có hiệu quả,
hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2018 theo kế hoạch đề
ra.
1.2. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị
lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “một số vấn đề tiếp tục
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả” và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ
sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập” trên địa bàn tỉnh.
1.3. Gắn kết công tác cải cách
hành chính của tỉnh với trách nhiệm của các cấp, các ngành và người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính.
2. Yêu cầu:
2.1. Gắn công tác cải cách hành
chính (CCHC) với triển khai các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch; có sự chỉ đạo,
phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành để thực hiện toàn diện, có chất lượng,
hiệu quả, đồng bộ các nhiệm vụ kế hoạch CCHC năm 2018 gắn với các nhiệm vụ, mục
tiêu của kế hoạch CCHC giai đoạn 2016-2020 của tỉnh và thực hiện Bản cam kết
trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện công tác CCHC của tỉnh.
2.2. Kiểm tra, đôn đốc, theo
dõi việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong CCHC đảm bảo đạt kết
quả tốt, nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ, ý thức trách nhiệm, đạo đức
công vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Lấy kết
quả đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo đánh giá chất lượng,
hiệu quả hoạt động cung cấp dịch vụ công.
2.3. Xác định rõ trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ CCHC, trọng tâm là đăng ký và thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành
chính, cắt giảm chi phí, thời gian thực hiện thủ tục hành chính trên các lĩnh vực:
đầu tư, đất đai, xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Kết quả thực
hiện nhiệm vụ CCHC là cơ sở để đánh giá, xếp loại công chức và mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị, địa phương và bình xét thi đua khen thưởng.
2.4. Kế thừa, phát huy những kết
quả đạt được, nhân rộng những cách làm hay của các đơn vị, địa phương trong tỉnh;
chủ động học hỏi, nghiên cứu kinh nghiệm của các tỉnh, thành trong cả nước để
áp dụng phù hợp vào thực tiễn của địa phương.
3. Chỉ tiêu cụ thể:
3.1. Có 100% cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt phương án sắp
xếp lại tổ chức bộ máy theo hướng thu gọn, giảm đầu mối bên trong, bỏ cấp trung
gian; thực hiện theo nguyên tắc một cơ quan thực hiện nhiều việc và một việc chỉ
giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính.
3.2. 100% cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện rà soát, cắt giảm biên chế theo vị
trí việc làm gắn với phương án rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên
chế hành chính theo Quyết định số 2802/QĐ- UBND ngày 26/9/2016 của UBND tỉnh về
phê duyệt Kế hoạch tinh giản biên chế hành chính của tỉnh Bình Thuận giai đoạn
2015-2021.
3.3. Đảm bảo mức độ hài lòng của
người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt trên 80% và mức độ
hài lòng của người dân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong
các lĩnh vực y tế, giáo dục đạt mức trên 75%.
3.4. 100% cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện rà soát, đăng ký thủ tục hành chính để rút ngắn
thời gian giải quyết; trong đó mỗi đơn vị đưa thêm ít nhất 20% thủ tục hành
chính để rút ngắn thời gian so quy định của Trung ương.
3.5. Về dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3 và 4, giao dịch điện tử:
a) Có trên 20% hồ sơ của các dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 được tiếp nhận, giải quyết trên môi trường mạng;
riêng đối với dịch vụ đăng ký doanh nghiệp qua mạng phải đạt trên 15%, cấp giấy
chứng nhận đầu tư qua mạng đạt trên 5%.
b) 100% hồ sơ khai thuế của
doanh nghiệp được nộp qua mạng và phấn đấu 80% số doanh nghiệp thực hiện nộp
thuế qua mạng.
c) Có 90% cơ quan, tổ chức thực
hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội.
d) Đảm bảo trên địa bàn tỉnh có
trên 30% thủ tục hành chính đã đăng ký đưa vào xử lý trực tuyến mức độ 3 và 4.
3.6. Triển khai thực hiện thí
điểm Đề án chính quyền điện tử trên địa bàn thị xã La Gi.
3.7. Cập nhật công khai đầy đủ
100% TTHC thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC
và trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh và
các Trang thông tin điện tử thành viên sở, ngành và địa phương.
3.8. 100% các cơ quan, địa
phương đăng ký và tổ chức thực hiện tốt nội dung Bản cam kết trách nhiệm người
đứng đầu các cơ quan, địa phương trong thực hiện công tác CCHC; hoàn thành các
nhiệm vụ chủ yếu về CCHC được UBND tỉnh giao.
3.9. Đảm bảo hồ sơ hành chính
có kết quả giải quyết đúng và sớm hẹn đạt trên 97% (trừ thủ tục giải quyết khiếu
nại, tố cáo).
3.10. Mở rộng đưa thêm 20 đơn vị
cấp xã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
trong hoạt động của cơ quan.
3.11. Có trên 90% văn bản điện
tử ở các đơn vị, địa phương thực hiện gửi, nhận trên phần mềm quản lý văn bản
và điều hành. Trên 90% văn bản (trừ văn bản mật) được trình UBND tỉnh dưới dạng
điện tử.
II. NỘI DUNG
NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH:
1. Cải cách thể chế:
1.1. Kiểm tra, đôn đốc việc xây
dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh theo Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và các văn bản hướng dẫn của Trung
ương, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi theo hướng
minh bạch, thông thoáng, phù hợp với quy định của pháp luật và chức năng nhiệm
vụ của chính quyền địa phương.
1.2. Nâng cao chất lượng văn bản
quy phạm pháp luật; việc ban hành các chính sách của địa phương phải đúng với
chủ trương, đường lối của đảng, pháp luật của nhà nước, đáp ứng nhu cầu thực tiễn
và đảm bảo trình tự thủ tục theo quy định. Không tham mưu ban hành các văn bản
trái với quy định của Trung ương và UBND tỉnh; không đặt ra các quy định, điều
kiện riêng gây khó khăn cho tổ chức và cá nhân trong thực thi nhiệm vụ được
giao.
1.3. Ban hành đầy đủ các Chương
trình, kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, theo dõi thi hành pháp luật
trên địa bàn tỉnh và thực hiện báo cáo đầy đủ theo đúng quy định.
2. Cải cách thủ tục hành
chính (TTHC):
2.1. Kịp thời rà soát các thủ tục
hành chính do Trung ương công bố ban hành mới, sửa đổi, bổ sung để tham mưu
công bố kịp thời theo quy định; công bố công khai, minh bạch các thủ tục hành
chính và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, tình hình giải
quyết thủ tục hành chính.
2.2. Rà soát đánh giá đơn giản
hoá thủ tục hành chính, giảm bớt thủ tục giấy tờ, quy trình, thời gian giải quyết
thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân trên tất cả các lĩnh vực, nhất là trên
các lĩnh vực có nhiều bức xúc, gây tắc nghẽn trong công tác quản lý và các hoạt
động liên quan đến người dân và doanh nghiệp.
2.3. Cập nhật thủ tục hành
chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC bảo đảm thống nhất, đồng bộ, phục vụ
công tác tra cứu, cập nhật, bổ sung thủ tục hành chính.
2.4. Thực hiện khảo sát mức độ
hài lòng của người dân, doanh nghiệp về kết quả, thái độ, trách nhiệm của công
chức, viên chức trong tiếp nhận, giải quyết hồ sơ trên địa bàn tỉnh.
2.5. Thực hiện đồng bộ cơ chế một
cửa một cửa liên thông trong giải quyết TTHC giữa các cấp, ngành trên địa bàn tỉnh;
tập trung các lĩnh vực liên thông liên quan cải thiện môi trường đầu tư trên địa
bàn tỉnh. Thực hiện nghiêm túc việc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với với các
trường hợp trễ hẹn trong giải quyết thủ tục hành chính do cơ quan quản lý nhà
nước gây ra; đồng thời xử lý nghiêm trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
để xảy ra tình trạng chậm trễ hồ sơ, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
2.6. Phát huy hiệu quả hoạt động
của Trung tâm Hành chính công tỉnh trong tiếp nhận, hướng dẫn và trả kết quả giải
quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân và hoạt động hỗ trợ liên quan đến thực hiện các
thủ tục của các tổ chức, cá nhân để hoàn thành các thủ tục hành chính trong quá
trình thực hiện dự án đầu tư ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh.
3. Cải cách tổ chức bộ máy:
3.1. Xây dựng Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về
“một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” và Kế hoạch thực hiện Chương trình hành
động của Tỉnh ủy triển khai Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị
lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “về tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập” và triển khai thực hiện trong toàn tỉnh bảo đảm đúng thời
gian, đạt được yêu cầu đề ra.
3.2. Tiếp tục rà soát, sắp xếp,
kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo hướng
tinh gọn, giảm đầu mối, bỏ khâu trung gian, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, hoạt
động hiệu quả; rà soát, sáp nhập, hợp nhất các cơ quan, đơn vị hoạt động không
hiệu quả, gắn với thực hiện đề án vị trí việc làm, tinh giản biên chế và cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
3.3. Rà soát, thực hiện tinh giản
biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng các chỉ
tiêu và yêu cầu theo Quyết định số 2802/QĐ-UBND ngày 26/9/2016 của UBND tỉnh về
phê duyệt Kế hoạch tinh giản biên chế hành chính của tỉnh Bình Thuận giai đoạn
2015-2021.
4. Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
4.1. Tổ chức triển khai thực hiện
cơ cấu ngạch công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm tại các cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
4.2. Xây dựng và triển khai thực
hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh; tiếp
tục đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo bồi dưỡng, chú trọng bồi dưỡng về kỹ
năng, nghiệp vụ và phương pháp xử lý tình huống cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức.
4.3. Xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch thi tuyển công chức lãnh đạo, quản lý trên địa bàn tỉnh.
4.4. Xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch thi tuyển công chức, viên chức; ứng dụng công nghệ thông tin, các
mô hình, phương pháp, công nghệ hiện đại vào công tác thi tuyển, thi nâng ngạch,
thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
4.5. Tăng cường kiểm tra, thanh
tra công vụ, trách nhiệm người đứng đầu, nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những
thiếu sót và kiến nghị xử lý nghiêm minh, kịp thời các trường hợp sai phạm
trong thực thi công vụ, quan liêu, tiêu cực, tham nhũng.
5. Cải cách tài chính công:
5.1. Tiếp tục triển khai và
nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành
chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP,
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP, Nghị định số
16/2015/NĐ-CP, Nghị định số 141/2016/NĐ- CP của Chính phủ.
5.2. Triển khai chuyển đổi đơn
vị sự nghiệp thuộc tỉnh đủ điều kiện vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp
theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ; đổi mới và nâng cao
hiệu quả hoạt động của các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ và các văn bản hướng
dẫn của Trung ương.
5.3. Rà soát nâng cao chất lượng
hoạt động của các dịch vụ công tại các đơn vị sự nghiệp; cải thiện chất lượng
phục vụ các dịch vụ công y tế, giáo dục...
6. Hiện đại hóa hành chính:
6.1. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan hành chính các cấp; xây
dựng và triển khai Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
6.2. Triển khai các hạng mục Kiến
trúc Chính quyền điện tử của tỉnh; nâng cấp hạ tầng, triển khai các phần mềm ứng
dụng để xây dựng “Chính quyền điện tử trên địa bàn thị xã La Gi” sau khi Đề án
được phê duyệt.
6.3. Rà soát và sử dụng có hiệu
quả các phần mềm ứng dụng tại Trung tâm Hành chính công tỉnh; phần mềm quản lý
văn bản và điều hành tại các cấp (tỉnh, huyện, xã), phần mềm Một cửa điện tử
liên thông 3 cấp (tỉnh, huyện, xã), thư điện tử công vụ, chữ ký số...
6.4. Xây dựng và triển khai kế
hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 trên địa bàn tỉnh.
6.5. Triển khai kế hoạch ISO điện
tử trên địa bàn tỉnh; mở rộng áp dụng ISO đối với các xã, phường, thị trấn.
7. Công tác chỉ đạo, điều
hành cải cách hành chính:
7.1. Đề cao vai trò, trách nhiệm
người đứng đầu trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao tại
kế hoạch CCHC năm 2017 gắn với thực hiện kế hoạch CCHC giai đoạn 2016-2020 của
tỉnh và kế hoạch của cơ quan, đơn vị, địa phương.
7.2. Theo dõi, tổng hợp đánh
giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu CCHC tại các đơn vị, địa phương. Kịp
thời khắc phục những tồn tại, hạn chế qua kết quả công bố Chỉ số Par Index của
tỉnh, chỉ số PAPI, chỉ số PCI và chỉ số CCHC của cơ quan, địa phương.
7.3. Ban hành kế hoạch CCHC,
đăng ký và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, chỉ tiêu tại Bản cam kết trách nhiệm
của người đứng đầu trong thực hiện CCHC hàng năm và giai đoạn 2016-2020 của tỉnh,
đẩy mạnh tuyên truyền CCHC và thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ thông tin
báo cáo về CCHC.
7.4. Tăng cường công tác kiểm
tra, tự kiểm tra, hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành trong thực hiện
các nhiệm vụ CCHC.
III. NHIỆM VỤ
CỤ THỂ:
Các nhiệm vụ cụ thể phân công
cho các cơ quan, địa phương triển khai: Theo Phụ lục đính kèm.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
1.1. Người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị, địa phương căn cứ các nhiệm vụ, chỉ tiêu Kế hoạch CCHC năm 2018 của
tỉnh để chỉ đạo xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu CCHC
của đơn vị, địa phương và tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả.
1.2. Đăng ký và thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ, chỉ tiêu tại Bản cam kết trách nhiệm của người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện công tác CCHC hàng năm và giai đoạn
2016-2020 của tỉnh. Thời gian gửi Bản đăng ký cam kết về UBND tỉnh (qua Sở Nội
vụ) trước ngày 30/01/2018.
1.3. Chú trọng rà soát đơn giản
hóa và công khai đầy đủ; kịp thời giải quyết các TTHC cho tổ chức, cá nhân.
1.4. Phối hợp với Trung tâm
Hành chính công thuộc Văn phòng UBND tỉnh thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa
Trung tâm Hành chính công với các cơ quan, đơn vị liên quan để hướng dẫn, tiếp
nhận và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân và hỗ trợ thực hiện thủ
tục đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh.
1.5. Thực hiện tốt công tác chỉ
đạo, điều hành, tăng cường hoạt động tuyên truyền, công tác kiểm tra CCHC và
hoàn thành tốt các nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch CCHC tại cơ quan, địa phương
mình; khắc phục những tồn tại, hạn chế thuộc trách nhiệm của cơ quan, địa
phương qua kết quả công bố Chỉ số Par Index của tỉnh, chỉ số PaPi, chỉ số PCI,
chỉ số CCHC, chỉ số ứng dụng CNTT ICT Index của cơ quan, địa phương. Thực hiện
đầy đủ, kịp thời chế độ thông tin báo cáo CCHC định kỳ theo quy định.
2. Giao trách nhiệm các cơ
quan, đơn vị có liên quan:
Ngoài những nhiệm vụ giao tại Mục
III và Khoản 1, mục IV của Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị tham mưu thực hiện
tốt một số nội dung sau:
2.1. Sở Nội vụ:
a) Giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn
đốc các cơ quan, địa phương thực hiện Kế hoạch CCHC năm 2018 của tỉnh; đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác CCHC trên địa bàn tỉnh. Định
kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh, Bộ Nội vụ theo quy định.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu, theo dõi triển khai thực hiện các nhiệm vụ
về cải cách tổ chức bộ máy; việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức gắn với việc thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức;
theo dõi, hướng dẫn thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức trên địa
bàn tỉnh.
c) Theo dõi, đôn đốc các cơ
quan, địa phương thực hiện kế hoạch tuyên truyền CCHC trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh Báo cáo kết quả tự đánh giá, chấm điểm Chỉ
số Par Index hàng năm của tỉnh theo quy định.
đ) Chủ trì phối hợp các cơ
quan, đơn vị tổ chức khảo sát lấy ý kiến của người dân và doanh nghiệp về sự phục
vụ của các cơ quan trong giải quyết TTHC.
e) Tham mưu đánh giá, xếp loại
chỉ số cải cách hành chính hàng năm đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2.2. Văn phòng UBND tỉnh:
a) Theo dõi, đôn đốc các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong công tác tham mưu xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh đảm bảo kịp thời, tuân thủ chặt chẽ,
đúng quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Chủ trì thực hiện công tác
kiểm soát thủ tục hành chính; theo dõi, báo cáo việc ban hành, cập nhật Bộ thủ
tục hành chính của các đơn vị, địa phương. Tổ chức tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính. Kiểm tra, hướng dẫn
các đơn vị, địa phương thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
c) Tuyên truyền các hoạt động của
Trung tâm Hành chính công tỉnh; đưa tin, bài lên chuyên mục CCHC trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh.
d) Theo dõi, đánh giá tình hình
hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trên địa bàn tỉnh (định kỳ 06 tháng và năm tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện gửi UBND tỉnh).
đ) Theo dõi, kiểm tra đôn đốc
các cơ quan, địa phương thực hiện việc trao đổi văn bản dưới dạng điện tử, phần
mềm quản lý văn bản và điều hành để đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu của kế hoạch đề
ra.
e) Theo dõi, đôn đốc, góp ý, kiểm
tra chất lượng quy trình liên thông theo quy định kiểm soát thủ tục hành chính.
g) Phối hợp Sở Nội vụ đánh giá,
chấm điểm chỉ số CCHC về kết quả thực hiện xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của tỉnh; về cải cách TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông.
2.3. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp các cơ
quan có liên quan, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện
các nhiệm vụ về cải cách thể chế; chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng
cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; việc kiểm
tra, rà soát, theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh
b) Xây dựng và thực hiện kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp
luật trên địa bàn tỉnh và các chế độ thông tin báo cáo đầy đủ, kịp thời theo
quy định.
c) Phối hợp Sở Nội vụ đánh giá,
chấm điểm chỉ số CCHC các nội dung về cải cách thể chế của tỉnh.
2.4. Sở Thông tin và Truyền
thông:
a) Triển khai khung kiến trúc
chính quyền điện tử trên điện bàn tỉnh; phối hợp UBND thị xã La Gi triển khai
chính quyền điện tử trên địa bàn thị xã La Gi.
b) Chủ trì phối hợp các cơ
quan, đơn vị, địa phương triển khai kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở
mức độ 3 và 4 trên địa bàn tỉnh để đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu của kế hoạch đề
ra.
c) Theo dõi, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm
2018 của tỉnh, kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
d) Kiểm tra, hướng dẫn các cơ
quan, địa phương sử dụng và khai thác có hiệu quả các phần mềm đã đầu tư; phối
hợp với các đơn vị có liên quan giải quyết kịp thời những tồn tại, hạn chế
trong thực hiện phần mềm một cửa điện tử, sử dụng khai thác các dịch vụ công trực
tuyến, phần mềm quản lý văn bản và điều hành, hộp thư công vụ, chữ ký số, triển
khai phần mềm một cửa điện tử, chỉnh sửa các trang thông tin quản lý điều hành,
danh mục thủ tục hành chính.
đ) Phối hợp Sở Nội vụ đánh giá,
chấm điểm chỉ số CCHC các nội dung về ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh.
2.5. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Triển khai kế hoạch áp dụng
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO điện tử tại các cơ quan, địa
phương; trong đó mở rộng số UBND cấp xã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO trong hoạt động của cơ quan.
b) Kiểm tra và duy trì, cải tiến
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO tại các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
c) Phối hợp Sở Nội vụ đánh giá,
chấm điểm chỉ số CCHC nội dung về áp dụng ISO trong hoạt động của các cơ quan,
địa phương của tỉnh.
2.6. Sở Tài chính:
a) Chủ trì cùng các Sở, ngành
tiếp tục triển khai thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ
quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số
115/2005/NĐ-CP, Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP, Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ và các cơ quan có liên quan tham mưu phân bổ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương phù hợp với Luật ngân
sách nhà nước; hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
theo quy định.
c) Phối hợp Sở Nội vụ đánh giá,
chấm điểm chỉ số CCHC nội dung về thực hiện phân cấp quản lý nhà nước trên lĩnh
vực ngân sách, về cải cách tài chính công trên địa bàn tỉnh.
2.7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tham mưu UBND tỉnh triển khai
thực hiện các giải pháp cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của
tỉnh.
b) Thực hiện tuyên truyền việc
cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng
điện tử để đảm bảo hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra.
c) Theo dõi, đôn đốc các cơ
quan, địa phương thực hiện tốt quy chế phối hợp trong việc tham gia ý kiến góp
ý đối với lĩnh vực đầu tư dự án ngoài ngân sách để khắc phục tình trạng hồ sơ
trễ hẹn.
d) Phối hợp Sở Nội vụ đánh giá,
chấm điểm chỉ số CCHC nội dung về thực hiện phân cấp quản lý nhà nước trên lĩnh
vực đầu tư, doanh nghiệp, về tác động của CCHC đến sự phát triển kinh tế, xã hội
trên địa bàn tỉnh.
2.8. Sở Y tế:
Có giải pháp cải tiến, nâng cao
chất lượng khám, chữa bệnh nhằm phục vụ ngày một tốt hơn nhu cầu của người dân;
đảm bảo mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công
cung cấp trong các lĩnh vực y tế. Khắc phục những tồn tại hạn chế qua kết quả
khảo sát sự hài lòng đối với dịch vụ công y tế năm 2017 và đảm bảo mức độ hài lòng
đạt mức trên 75% trong năm 2018.
2.9. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực
thuộc nâng cao tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ của đội ngũ công chức,
viên chức, nhân viên trong thực hiện dịch vụ giáo dục công lập; tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý các
hiện tượng tiêu cực. Khắc phục những tồn tại hạn chế qua kết quả khảo sát sự
hài lòng đối với dịch vụ công giáo dục năm 2017 và đảm bảo mức độ hài lòng đạt
mức trên 75% trong năm 2018
2.10. Bảo hiểm xã hội tỉnh,
Cục Thuế tỉnh:
Căn cứ chỉ tiêu cụ thể được
giao về thực hiện các giao dịch điện tử thuộc công tác quản lý của ngành (tại
khoản 3 Mục I của Kế hoạch này) để có kế hoạch triển khai hoàn thành chỉ tiêu về
CCHC năm 2018 và trong giai đoạn 2016-2020 của tỉnh đề ra.
2.11. Đài Phát thanh Truyền
hình Bình Thuận, Báo Bình Thuận:
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền CCHC năm 2018 của tỉnh. Định kỳ
hàng quý, 06 tháng và năm báo cáo kết quả thực hiện công tác tuyên truyền CCHC
về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi.
Yêu cầu người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Giao Sở
Nội vụ kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Nội vụ theo quy định./.