ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3755/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 04
tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐỐI VỚI CÁC ĐỀ TÀI,
DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN, ngày
07/5/2007 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và công nghệ hướng dẫn định mức
xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với
các đề tài, dự án Khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
tại Tờ trình số 62/TT-SKHCN, ngày 22/10/2007.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này định mức xây dựng và phân bổ
dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án Khoa học và công nghệ có sử dụng
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2008 và thay thế
quyết định số 462/QĐ-UBND ngày 25/02/2002 của UBND tỉnh Hà Giang về quản lý tài
chính đối với hoạt động Khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Khoa học và công
nghệ, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cơ quan có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Khoa học và công nghệ;
- TTr Tỉnh ủy;
- TTr HĐND Tỉnh;
- CT, PCT UBND Tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã;
- Công báo tỉnh.
- Lưu VT, NLN
|
T/M ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Duy Quyền
|
ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐỐI VỚI CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Kèm
theo Quyết định số 3755/QĐ-UBND, ngày
04/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Giang)
Phần I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh:
Quy định này áp dụng đối với: Các đề tài nghiên cứu
khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (bao gồm đề tài nghiên cứu
khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ cấp nhà nước,
cấp Bộ, các Hội đoàn thể, cấp tỉnh, cấp huyện, thị - dưới đây viết tắt là đề
tài, dự án KH&CN); các hoạt động phục vụ công tác quản lý các đề tài, dự án
KH&CN của cơ quan có thẩm quyền.
Các định mức chi, lập dự toán khác của đề tài, dự án
KH&CN không quy định cụ thể tại Quy định này được thực hiện theo các quy định
hiện hành của nhà nước.
2. Giải thích từ ngữ:
2.1. Đề tài nghiên cứu khoa học: Là một nhiệm vụ
khoa học và công nghệ nhằm phát hiện quy luật, mô tả, giải thích nguyên nhân vận
động của sự vật, hiện tượng hoặc sáng tạo nguyên lý, những giải pháp, bí quyết,
sáng chế,.... được thể hiện dưới các hình
thức: Đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai
thực nghiệm hoặc kết hợp cả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển
khai thực nghiệm.
2.2. Dự án sản xuất thử nghiệm (dự án SXTN): Là một
nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển
khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh
tế-xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm
mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
2.3. Dự án khoa học và công nghệ (dự án KH&CN):
Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm một số đề tài nghiên cứu khoa học và
một số dự án sản xuất thử nghiệm gắn kết hữu cơ, đồng bộ được tiến hành trong một
thời gian nhất định nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục
vụ cho việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác
động nâng cao trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
2.4. Chuyên đề khoa học: Là một vấn đề khoa học cần
giải quyết trong quá trình nghiên cứu của một đề tài, dự án KH&CN, nhằm xác
định những luận điểm khoa học và chứng minh những luận điểm này bằng những luận
cứ khoa học, bao gồm luận cứ lý thuyết (cơ sở lý luận) và luận cứ thực tế (là kết
quả khảo sát, điều tra, thí nghiệm, thực nghiệm do chính tác giả thực hiện hoặc
trích dẫn công trình của các đồng nghiệp khác).
Chuyên đề khoa học được phân thành 2 loại dưới đây:
- Loại 1: Chuyên đề nghiên cứu lý thuyết bao gồm
các hoạt động thu thập và xử lý các thông tin, tư liệu đã có, các luận điểm khoa học đã được chứng minh
là đúng, được khai thác từ các tài liệu,
sách báo, công trình khoa học của những
người đi trước, hoạt động nghiên cứu - thí nghiệm trong phòng thí nghiệm, từ đó
đưa ra những luận cứ cần thiết để chứng minh luận điểm khoa học.
- Loại 2: Chuyên đề nghiên cứu lý thuyết kết hợp
triển khai thực nghiệm, ngoài các hoạt động như chuyên đề loại 1 nêu trên còn bao gồm các hoạt động điều tra, phỏng
vấn, khảo cứu, khảo nghiệm, thực nghiệm trong thực tế nhằm đối chứng, so sánh,
phân tích, đánh giá để chứng minh luận điểm khoa học.
2.5. Chuyên gia: Là người có trình độ chuyên môn
phù hợp và am hiểu sâu, tối thiểu có 05 năm kinh nghiệm về lĩnh vực KH&CN của
đề tài, dự án; nắm vững cơ chế quản lý KH&CN; có kinh nghiệm trong tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, chuyển giao và áp dụng các kết quả KH&CN
vào thực tế sản xuất; có uy tín chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
2.6. Cơ quan có thẩm quyền quản lý đề tài, dự án
KH&CN: Là cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ: Xác định nhiệm vụ; tuyển chọn
các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện; phê duyệt nội dung và kinh phí; kiểm
tra và đánh giá nghiệm thu kết quả các đề tài, dự án.
2.7. Tổ chức chủ trì đề tài, dự án KH&CN: Là tổ
chức có tư cách pháp nhân được cơ quan quản lý có thẩm quyền giao nhiệm vụ và
kinh phí để thực hiện đề tài, dự án.
Phần II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nội dung chi các hoạt động phục vụ công tác
quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với
đề tài, dự án KH&CN:
1.1. Chi công tác tư vấn: Xác định đề tài, dự án
KH&CN; tuyển chọn, xét chọn các tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án
KH&CN, bao gồm chi công lao động khoa học của các chuyên gia nhận xét, phản
biện, đánh giá các hồ sơ đề tài, dự án, thẩm định nội dung và tài chính của đề
tài, dự án; chi họp các hội đồng tư vấn; chi phí đi lại, ăn ở của các chuyên
gia ở xa được mời tham gia công tác tư vấn.
1.2. Chi công tác kiểm tra, đánh giá giữa kỳ (nếu
có), đánh giá nghiệm thu kết quả của đề tài dự án ở cấp quản lý đề tài, dự án, bao gồm chi công khảo nghiệm kết quả của
các đề tài, dự án, chi công lao động của các chuyên gia nhận xét, phản biện,
đánh giá kết quả của các đề tài, dự án; chi các cuộc họp của đoàn kiểm tra, tổ
chuyên gia thẩm định, hội đồng đánh giá giữa kỳ (nếu có), hội đồng tư vấn đánh
giá nghiệm thu; chi phí đi lại, ăn ở của các chuyên gia ở xa được mời tham gia
đánh giá giữa kỳ, đánh giá nghiệm thu.
1.3. Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến hoạt
động phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền đối với đề
tài, dự án KH&CN.
2. Nội dung chi của các đề tài, dự án KH&CN:
a. Chi công lao động tham gia trực tiếp thực hiện đề
tài, dự án, bao gồm:
- Chi công lao động của
cán bộ khoa học, nhân viên kỹ thuật trực tiếp tham gia thực hiện các đề tài, dự
án KH&CN, như: Nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu các quy trình công nghệ, giải
pháp KH&CN, thiết kế, chế tạo thử nghiệm; nghiên cứu lý thuyết các luận cứ
trong khoa học xã hội và nhân văn; thực hiện, theo dõi thí nghiệm, phân tích mẫu;
điều tra khảo sát, thiết kế Phiếu điều tra, điều tra xã hội học; xử lý, phân
tích số liệu điều tra khảo sát, điều tra xã hội học; viết các phần mềm máy
tính; báo cáo khoa học tổng kết đề tài, dự án, báo cáo kiến nghị; chi hỗ trợ
đào tạo, chuyển giao công nghệ;
- Chi công lao động khác phục vụ triển khai đề tài,
dự án.
b. Chi mua vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu, tài liệu,
tư liệu, số liệu, sách, tạp chí tham khảo, tài liệu kỹ thuật, bí quyết công nghệ,
tài liệu chuyên môn, các loại xuất bản phẩm, dụng cụ, bảo hộ lao động phục vụ
công tác nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ.
c. Chi sửa chữa, mua sắm tài sản cố định:
- Chi mua tài sản thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho
hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của đề tài, dự án;
- Chi thuê tài sản trực tiếp tham gia thực hiện
nghiên cứu và phát triển công nghệ của đề tài, dự án;
- Chi khấu hao tài sản cố định (nếu có) trong thời
gian trực tiếp tham gia thực hiện đề tài, dự án theo mức trích khấu hao quy định
đối với tài sản của doanh nghiệp;
- Chi sửa chữa trang thiết bị, cơ sở vật chất phục
vụ trực tiếp cho việc nghiên cứu của đề tài, dự án.
d. Các khoản chi về: Công tác phí trong nước; đoàn
ra, đoàn vào; hội nghị, hội thảo chung của
đề tài, dự án; văn phòng phẩm, in ấn; dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài; quản
lý chung nhiệm vụ KH&CN của đơn vị chủ trì (bao gồm trả công lao động gián
tiếp phục vụ triển khai đề tài, dự án; trả tiền điện nước, cước phí văn thư, điện thoại văn phòng; tiền sử dụng
phương tiện làm việc của cơ quan chủ trì, ...); nghiệm thu cấp cơ sở (nghiệm
thu nội bộ, bao gồm cả nội dung chi cho chuyên gia phân tích, đánh giá, khảo
nghiệm kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ trước khi đánh giá nghiệm thu); đăng ký bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ; chi quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến thương mại (nếu có) đối với sản phẩm của
đề tài, dự án; một số khoản chi khác liên quan trực tiếp đến đề tài, dự án.
3. Phân định nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước:
a. Ngân sách nhà nước đầu tư vào các đề tài, dự án
KH&CN thuộc hướng nghiên cứu trọng điểm được xác định trong chiến lược phát
triển KH&CN; các đề tài, dự án KH&CN thuộc lĩnh vực nghiên cứu cơ bản
hoặc nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng, nghiên cứu chiến lược, chính sách
và lĩnh vực công ích phục vụ phát triển kinh tế xã hội của cả nước, địa phương,
vùng lãnh thổ.
b. Đối với các đề tài, dự án KH&CN thuộc hướng KH&CN
ưu tiên của Nhà nước, ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện đề
tài, dự án theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c. Các đề tài, dự án KH&CN thuộc hướng
KH&CN nghiên cứu triển khai ứng dụng, phát triển công nghệ và các đề tài, dự
án KH&CN thuộc các lĩnh vực khác, chủ yếu do tổ chức, cá nhân tự đầu tư kinh phí.
4. Các khung định mức phân bổ ngân sách:
a. Đối với các hoạt động phục vụ công tác quản
lý của cơ quan có thẩm quyền đối với các đề tài, dự án KH&CN:
Đơn vị: 1000 đồng
Số TT
|
Nội dung công
việc
|
Đơn vị tính
|
Khung định mức
Áp dụng tối đa
|
Cấp tỉnh
|
Cấp huyện, thị,
Ngành
|
1
|
Chi về tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN
|
|
|
|
a
|
Xây dựng đề bài được duyệt của đề tài, dự
án để công bố tuyển chọn.
|
Đề tài, dự án
|
1.200
|
700
|
b
|
Hội đồng xác định đề tài, dự án
|
|
|
|
|
- Chủ tịch Hội đồng
|
|
250
|
150
|
|
- Thành viên, thư ký khoa học
|
|
150
|
100
|
|
- Thư ký hành chính
|
|
100
|
-
|
|
- Đại biểu được mời tham dự
|
|
50
|
40
|
2
|
Chi về tư vấn tuyển chọn đề tài, dự án; tổ chức,
cá nhân chủ trì.
|
|
|
|
a
|
Nhận xét của ủy
viên phản biện.
|
|
|
|
|
- Nhiệm vụ có tới 03 hồ sơ ĐK
|
01 Hồ sơ
|
350
|
200
|
|
- Nhiệm vụ có từ 4 đến 6 hồ sơ ĐK
|
01 Hồ sơ
|
300
|
150
|
|
- Nhiệm vụ hơn 07 hồ sơ đăng kí
|
01 Hồ sơ
|
250
|
100
|
b
|
Nhận xét của ủy
viên Hội đồng
|
|
|
|
|
- Nhiệm vụ có đến 03 hồ sơ đăng ký
|
01 Hồ sơ
|
250
|
150
|
|
- Nhiệm vụ có
từ 4 đến 06 hồ sơ đăng ký
|
01 Hồ sơ
|
200
|
120
|
|
- Nhiệm vụ có từ 07 hồ sơ đăng ký trở lên
|
01 Hồ sơ
|
150
|
100
|
c
|
Chi họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề
tài, dự án
|
|
|
|
|
- Chủ tịch Hội đồng
|
|
250
|
150
|
|
- Thành viên, thư ký khoa học
|
|
150
|
100
|
|
- Thư ký hành chính
|
|
100
|
-
|
|
- Đại biểu được mời tham dự
|
|
50
|
40
|
3
|
Chi thẩm định nội dung, tài chính của đề tài,
dự án
|
|
|
|
|
- Chủ tịch Hội đồng
|
|
250
|
150
|
|
- Thành viên, thư ký khoa học
|
|
150
|
100
|
|
- Thư ký hành chính
|
|
100
|
-
|
|
- Đại biểu được mời tham dự
|
|
50
|
40
|
|
- Tổ trưởng tổ thẩm định (Nếu có)
|
ĐT, DA
|
200
|
100
|
|
- Thành viên tổ thẩm định (Nếu có)
|
ĐT, DA
|
150
|
100
|
4
|
Chi tư vấn đánh giá nghiệm thu chính thức ở cấp
quản lý nhiệm vụ KH&CN
|
|
|
|
a
|
Nhận xét đánh giá
|
|
|
|
|
- Nhận xét đánh giá của ủy viên phản biện
|
ĐT, DA
|
800
|
500
|
|
- Nhận xét đánh giá của ủy viên Hội đồng
|
ĐT, DA
|
500
|
300
|
b
|
Chuyên gia phân tích, đánh giá kết quả, sản phẩm
của nhiệm vụ trước khi nghiệm thu ở cấp quản lý. (Số lượng chuyên gia do cấp
có thẩm quyền quyết định, nhưng không quá 05 chuyên gia cho 01 đề tài hoặc 01
dự án)
|
Báo cáo
|
800
|
500
|
c
|
Họp Tổ chuyên gia (nếu có)
|
|
|
|
|
- Tổ trưởng
|
|
200
|
150
|
|
- Thành viên
|
|
150
|
100
|
|
- Đại biểu được mời tham dự
|
|
50
|
40
|
d
|
Chi Họp Hội đồng đánh giá, nghiệm thu chính thức
|
Đề tài, dự án
|
|
|
|
- Chủ tịch Hội đồng
|
|
300
|
200
|
|
- Thành viên, thư ký khoa học
|
|
250
|
150
|
|
- Thư ký hành chính
|
|
100
|
-
|
|
- Đại biểu được mời tham dự
|
|
50
|
40
|
b. Đối với các hoạt động thực hiện
đề tài, dự án KH&CN:
Đơn vị: 1000 đồng
Số TT
|
Nội dung công
việc
|
Đơn vị tính
|
Định mức áp dụng
và phân bổ dự toán tối đa
|
Các cơ quan TW
và ngoài tỉnh
|
Cấp tỉnh
|
Đề tài Cấp huyện,
thị.
|
1
|
Xây dựng thuyết minh chi tiết được duyệt.
|
|
|
|
|
|
- Đề tài.
|
Đề tài,
|
2.000
|
1.500
|
1.000
|
|
- Dự án KHCN.
|
dự án
|
1.500
|
1.200
|
700
|
2
|
Chuyên đề nghiên cứu xây dựng quy trình KHCN và
khoa học tự nhiên (chuyên đề xây dựng theo sản phẩm của đề tài, dự án)*
|
Chuyên đề
|
|
|
|
|
- Chuyên đề loại 1
|
|
10.000
|
8.000
|
5.000
|
|
- Chuyên đề loại 2
|
|
30.000
|
20.000
|
10.000
|
3
|
Chuyên đề nghiên cứu trong lĩnh vực KHXH và nhân
văn
|
Chuyên đề
|
|
|
|
|
- Chuyên đề loại 1
|
|
8.000
|
7.000
|
3.500
|
|
- Chuyên đề loại 2
|
|
12.000
|
10.000
|
5.000
|
4
|
Báo cáo tổng thuật tài liệu của đề tài, dự án
|
Báo cáo
|
3.000
|
2.000
|
1.000
|
5
|
Lập mẫu phiếu điều tra:
|
Mẫu Phiếu được duyệt
|
|
|
|
|
- Trong nghiên cứu KHCN.
|
500
|
400
|
250
|
|
- Trong nghiên cứu KHXH và NV
|
|
|
|
|
+ Đến 30 chỉ tiêu
|
500
|
400
|
250
|
|
+ Trên 30 chỉ tiêu
|
1.000
|
800
|
500
|
6
|
Cung cấp thông tin :
|
Phiếu
|
|
|
|
|
- Trong nghiên cứu KHCN
|
|
50
|
50
|
50
|
|
- Trong nghiên cứu KHXH&NV
|
|
|
|
|
|
+ Đến 30 chỉ tiêu
|
|
50
|
50
|
50
|
|
+ Trên 30 chỉ tiêu
|
|
70
|
70
|
70
|
7
|
Báo cáo xử lý, phân tích số liệu điều tra
|
Đề tài, Dự án
|
4.000
|
2.500
|
1.000
|
8
|
Báo cáo khoa học tổng kết đề tài, dự án (bao gồm
báo cáo chính và báo cáo tóm tắt)(**)
|
|
|
|
|
|
- Đề tài
|
Đề tài,
|
12.000
|
10.000
|
5.000
|
|
- Dự án KHCN
|
Dự án
|
9.000
|
7.000
|
3.000
|
9
|
Tư vấn đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN cấp
cơ sở (nội bộ)
|
|
|
|
|
a
|
Nhận xét đánh giá
|
|
|
|
|
|
- Nhận xét đánh giá của ủy viên phản biện
|
Đề tài, dự án
|
800
|
400
|
200
|
|
- Nhận xét đánh giá của ủy viên Hội đồng
|
Đề tài, dự án
|
500
|
200
|
100
|
b
|
Chuyên gia phân tích, đánh giá, kết quả, sản phẩm
của nhiệm vụ trước khi đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở.
(Số lượng do cấp có thẩm quyền quyết định, nhưng
không quá 05 chuyên gia cho 01 đề tài, dự án).
|
Báo cáo
|
800
|
400
|
-
|
c
|
Họp Tổ chuyên gia (nếu có)
|
Buổi họp
|
|
|
|
|
- Tổ trưởng
|
|
200
|
150
|
-
|
|
- Thành viên
|
|
150
|
100
|
-
|
|
- Đại biểu được mời tham dự
|
|
70
|
50
|
-
|
d
|
Họp Hội đồng đánh giá nghiệm thu
|
Buổi
|
|
|
|
|
- Chủ tịch Hội đồng
|
|
200
|
150
|
100
|
|
- Thành viên, thư ký khoa học
|
|
150
|
100
|
80
|
|
- Thư ký hành chính
|
|
100
|
80
|
-
|
|
- Đại biểu được mời tham dự
|
|
70
|
70
|
50
|
10
|
Hội thảo khoa học
|
Buổi
|
|
|
|
|
- Người chủ trì
|
|
200
|
150
|
100
|
|
- Thư ký hội thảo
|
|
100
|
80
|
50
|
|
- Báo cáo tham luận theo đặt hàng
|
|
500
|
300
|
150
|
|
- Đại biểu được mời tham dự
|
|
70
|
50
|
40
|
11
|
Thù lao trách nhiệm chung của chủ nhiệm đề tài, dự
án(**)
|
Đồng/ Tháng
|
1.000
|
800
|
500
|
12
|
Quản lý chung nhiệm vụ KH&CN (trong đó có chi
thù lao trách nhiệm cho Thư ký và kế toán của đề tài, dự án theo mức do chủ
nhiệm đề tài quyết định).(**)
|
Năm
|
15.000
|
12.000
|
6.000
|
Ghi chú:
* Mục 8: Báo cáo khoa học tổng kết đề tài, dự án
(bao gồm báo cáo chính và báo cáo tóm tắt), chủ nhiệm dự án khi xây dựng dự
toán thì căn cứ theo mức trên. Khi kết thúc đề tài, dự án được hưởng theo mức
như sau:
+ Báo cáo xếp loại xuất sắc: 100% dự toán đã lập.
+ Báo cáo đạt loại khá: 70% dự toán.
+ Báo cáo trung bình (đạt): 50% dự toán.
Đối với các đề tài, dự án KH&CN: Các định mức
quy định tại Thông tư này để thống nhất việc xây dựng và phân bổ dự toán chi
ngân sách đối với các đề tài, dự án và định hướng chi; khi tiến hành chi và kiểm
soát chi thực hiện theo quy định về chế độ khoán
kinh phí thực hiện đề tài, dự án quy định tại Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của
liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ.
** Mục 11 và Mục 12: Mức trên là mức chi tối đa cho
các đề tài, dự án có tổng mức kinh phí từ 150 Triệu đồng trở lên. Các đề tài có
mức kinh phí thấp hơn 150 triệu đồng thì hưởng Thù lao trách nhiệm của chủ nhiệm
đề tài, dự án và Chi quản lý chung ở mức 60% đến 80% mức tối đa.
Khung Định mức chi trên không áp dụng cho các
đề tài, dự án có quy mô dưới 100 triệu đồng.
Phần III
LẬP, THẨM TRA, PHÊ DUYỆT
KINH PHÍ
Thời gian lập dự toán: Tuân thủ theo tiến độ kế hoạch
hàng năm (Tổng hợp dự toán - Từ tháng 7 đến tháng 9) Tỉnh giao cho Sở Tài
chính, Sở Khoa học và công nghệ tổ chức xây dựng và hướng dẫn cho các đơn vị thực hiện đảm bảo nội dung, tiến độ và
trình tự theo quy định.
1. Xây dựng dự toán kinh phí đối với các hoạt động
phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
các đề tài, dự án KH&CN:
Các cơ quan quản lý: Căn cứ vào kế hoạch xác định,
tuyển chọn các đề tài, dự án KH&CN trong năm; kế hoạch kiểm tra, đánh giá
giữa kỳ (nếu có), đánh giá nghiệm thu đối với các đề tài, dự án KH&CN trong năm và khung định mức chi quy định này để
xây dựng dự toán và tổng hợp vào dự toán
chi sự nghiệp KH&CN của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc đơn vị được giao nhiệm
vụ quản lý nhà nước về KH&CN ở địa phương cùng với thời điểm xây dựng dự
toán chi ngân sách hàng năm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng dự toán kinh phí của đề tài, dự án KH&CN:
a. Căn cứ:
- Các nội dung nghiên cứu, khối lượng công việc cần
triển khai để đạt được mục tiêu và sản phẩm của đề tài, dự án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Các định mức kinh tế - kỹ thuật do các Bộ, ngành
chức năng ban hành, các khung định mức phân bổ ngân sách tại quy định này và
các chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước. Trường hợp không có định mức
kinh tế-kỹ thuật thì cần thuyết minh cụ thể chi tiết căn cứ lập dự toán.
b. Yêu cầu:
- Dự toán kinh phí của đề tài, dự án được xây dựng
và thuyết minh theo từng nội dung nghiên cứu và gắn với các sản phẩm cụ thể của
đề tài, dự án.
- Cá nhân được giao chủ trì nhiệm vụ, đơn vị chủ
trì có trách nhiệm xây dựng dự toán trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề
tài, dự án KH&CN xem xét phê duyệt.
3. Thẩm tra và phê duyệt dự toán của đề tài, dự
án KH&CN:
a. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
đề tài, dự án KH&CN chịu trách nhiệm tổ chức việc thẩm định dự toán kinh
phí của đề tài, dự án KH&CN theo đúng chế độ quy định. Trường hợp các nội dung chi không có định mức
kinh tế-kỹ thuật của các Bộ, ngành chức năng ban hành thì cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt đề tài, dự
án KH&CN được quyết định các nội dung chi cần thiết và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình trước pháp luật.
b. Đối với các đề tài, dự án KH&CN cấp bộ, tỉnh,
thành phố có dự toán kinh phí được xây dựng từ 300 triệu đồng trở lên (đối với đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội
và nhân văn) và 600 triệu đồng trở lên (đối với các đề tài, dự án thuộc lĩnh vực
khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ); các đề tài, dự án KH&CN cấp nhà
nước có dự toán được xây dựng từ 500 triệu đồng trở lên (đối với đề tài thuộc
lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn) và từ 1.000 triệu đồng trở lên (đối với các đề tài, dự án thuộc lĩnh vực khoa học
tự nhiên và khoa học công nghệ) hoặc các đề tài, dự án phức tạp, căn cứ xây dựng dự toán chưa rõ và các đề tài,
dự án khác mà cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thấy cần thiết phải có tổ
thẩm định dự toán kinh phí thì:
- Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
đề tài, dự án KH&CN thành lập Tổ thẩm định dự toán kinh phí của đề tài, dự
án KH&CN (bao gồm các chuyên gia am hiểu sâu về lĩnh vực KH&CN của đề
tài, dự án KH&CN, các chuyên gia kinh tế, chuyên gia tài chính và các nhà
doanh nghiệp có kinh nghiệm và am hiểu về lĩnh vực liên quan đến đề tài, dự án
KH&CN cần thẩm định);
- Tổ thẩm định căn cứ vào kết quả làm việc của Hội
đồng tư vấn tuyển chọn (hoặc Hội đồng xét duyệt thuyết minh đề tài, dự án
KH&CN) để tư vấn cho thủ trưởng cơ quan quản lý đề tài, dự án KH&CN về
tổng kinh phí cần thiết cho việc triển khai đề tài, dự án KH&CN phù hợp với
các nội dung được phê duyệt, số kinh phí cần thiết hỗ trợ từ ngân sách nhà nước,
tính khả thi về thị trường, hiệu quả dự kiến đối với sản phẩm tạo ra của đề
tài, dự án KH&CN.
4. Giao dự toán và quyết toán kinh phí:
- Giao dự toán: Căn cứ vào dự toán chi sự nghiệp
KH&CN được cơ quan có thẩm quyền giao, các Bộ, ngành, địa phương thực hiện
giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc như sau:
+ Dự toán chi cho các hoạt động phục vụ công tác quản
lý của cơ quan có thẩm quyền đối với các
đề tài, dự án KH&CN: Giao dự toán về các đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động
này.
+ Dự toán chi thực hiện đề tài, dự án KH&CN:
Giao dự toán về các đơn vị chủ trì thực
hiện đề tài, dự án.
- Về quyết toán kinh phí: Thực hiện theo các quy định
của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
5. Kinh
phí của đề tài, dự án KH&CN phải được
sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, không
chi cho các hoạt động phục vụ công tác quản
lý của cơ quan có thẩm quyền đối với các đề tài, dự án.