ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2012/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 26 tháng 3 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN KINH
PHÍ ĐỐI VỚI ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
44/2007/TTLT-BTC-BKHCN, ngày 07/5/2007 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề
tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
93/2006/TTLT/BTC-BKHCN, ngày 04/10/2006 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và
Công nghệ về việc hướng dẫn chế độ khoán kinh phí đề tài, dự án khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 108/SKHCN ngày 12/01/2012, Giám đốc Sở
Tài chính tại Công văn số 10/STC- TCHCSN ngày 04/01/2012, Giám đốc Sở Tư pháp tại
Báo cáo thẩm định số 21/BC-STP ngày 05/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định định mức
xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ
cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 08/QĐ-UBND ngày 24/01/2008 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi về việc quy định định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với đề
tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Khoa học và
Công nghệ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên
quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức và cá nhân chủ trì đề
tài, dự án khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|
QUY ĐỊNH
ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐỐI VỚI ĐỀ
TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi điều chỉnh:
Quy định này áp dụng đối với:
các đề tài nghiên cứu khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và
công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước (bao gồm đề tài nghiên cứu
khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh dưới
đây viết gọn là đề tài, dự án khoa học và công nghệ); các hoạt động phục vụ
công tác quản lý các đề tài, dự án khoa học và công nghệ của cơ quan có thẩm
quyền.
Các định mức chi, lập dự toán
khác của đề tài, dự án khoa học và công nghệ không có tại quy định này thực hiện
theo các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ:
1. Đề tài nghiên cứu khoa học:
Là một nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm phát hiện quy luật, mô tả, giải thích
nguyên nhân vận động của sự vật, hiện tượng hoặc sáng tạo nguyên lý, những giải
pháp, bí quyết, sáng chế,.... được thể hiện dưới các hình thức: Đề tài nghiên cứu
cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp
cả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm.
2. Dự án sản xuất thử nghiệm:
Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và
triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản
lý kinh tế-xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới,
sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
3. Dự án khoa học và công nghệ:
Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm một số đề tài nghiên cứu khoa học và
một số dự án sản xuất thử nghiệm gắn kết hữu cơ, đồng bộ được tiến hành trong một
thời gian nhất định nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục
vụ cho việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác
động nâng cao trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
4. Chuyên đề khoa học: Là
một vấn đề khoa học cần giải quyết trong quá trình nghiên cứu của một đề tài, dự
án khoa học và công nghệ, nhằm xác định những luận điểm khoa học và chứng minh
những luận điểm này bằng những luận cứ khoa học, bao gồm luận cứ lý thuyết (cơ
sở lý luận) và luận cứ thực tế (là kết quả khảo sát, điều tra, thí nghiệm, thực
nghiệm do chính tác giả thực hiện hoặc trích dẫn công trình của các đồng nghiệp
khác).
Chuyên đề khoa học được phân
thành 2 loại dưới đây:
- Loại 1: Chuyên đề nghiên cứu
lý thuyết bao gồm các hoạt động thu thập và xử lý các thông tin, tư liệu đã có,
các luận điểm khoa học đã được chứng minh là đúng, được khai thác từ các tài liệu,
sách báo, công trình khoa học của những người đi trước, hoạt động nghiên cứu-thí
nghiệm trong phòng thí nghiệm, từ đó đưa ra những luận cứ cần thiết để chứng
minh luận điểm khoa học.
- Loại 2: Chuyên đề nghiên cứu
lý thuyết kết hợp triển khai thực nghiệm, ngoài các hoạt động như chuyên đề loại
1 nêu trên còn bao gồm các hoạt động điều tra, phỏng vấn, khảo cứu, khảo nghiệm,
thực nghiệm trong thực tế nhằm đối chứng, so sánh, phân tích, đánh giá để chứng
minh luận điểm khoa học.
5. Chuyên gia: Là người
có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu, tối thiểu có 05 năm kinh nghiệm
về lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài, dự án; nắm vững cơ chế quản lý
khoa học và công nghệ; có kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ, chuyển giao và áp dụng các kết quả khoa học và công nghệ vào
thực tế sản xuất; có uy tín chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
6. Cơ quan có thẩm quyền quản
lý đề tài, dự án: Là cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ: Xác định nhiệm vụ;
tuyển chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện; xét duyệt nội dung và kinh
phí; kiểm tra và đánh giá nghiệm thu kết quả các đề tài, dự án.
7. Tổ chức chủ trì đề tài, dự
án: Là tổ chức có tư cách pháp nhân được cơ quan quản lý có thẩm quyền giao
nhiệm vụ và kinh phí để thực hiện đề tài, dự án.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nội
dung chi các hoạt động phục vụ công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với
đề tài, dự án khoa học và công nghệ:
1. Chi công tác tư vấn: Xác định
đề tài, dự án khoa học và công nghệ; tuyển chọn, xét chọn các tổ chức và cá
nhân chủ trì đề tài, dự án khoa học và công nghệ, bao gồm chi công lao động
khoa học của các chuyên gia nhận xét, phản biện, đánh giá các hồ sơ đề tài, dự
án, thẩm định nội dung và tài chính của đề tài, dự án; chi họp các hội đồng tư
vấn; chi phí đi lại, ăn ở của các chuyên gia ở xa được mời tham gia công tác tư
vấn.
2. Chi công tác kiểm tra, đánh
giá giữa kỳ (nếu có), đánh giá nghiệm thu kết quả của đề tài dự án ở cấp quản
lý đề tài, dự án, bao gồm chi công khảo nghiệm kết quả của các đề tài, dự án,
chi công lao động của các chuyên gia nhận xét, phản biện, đánh giá kết quả của
các đề tài, dự án; chi các cuộc họp của đoàn kiểm tra, tổ chuyên gia thẩm định,
hội đồng đánh giá giữa kỳ (nếu có), hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu; chi
phí đi lại, ăn ở của các chuyên gia ở xa được mời tham gia đánh giá giữa kỳ,
đánh giá nghiệm thu.
3. Các khoản chi khác liên quan
trực tiếp đến hoạt động phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm
quyền đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ.
Điều 4. Nội
dung chi của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ:
1. Chi công lao động tham gia trực
tiếp thực hiện đề tài, dự án, bao gồm:
- Chi công lao động của cán bộ
khoa học, nhân viên kỹ thuật trực tiếp tham gia thực hiện các đề tài, dự án
khoa học và công nghệ, như: Nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu các quy trình công
nghệ, giải pháp khoa học công nghệ, thiết kế, chế tạo thử nghiệm; nghiên cứu lý
thuyết các luận cứ trong khoa học xã hội và nhân văn; thực hiện, theo dõi thí
nghiệm, phân tích mẫu; điều tra khảo sát, thiết kế phiếu điều tra, điều tra xã
hội học; xử lý, phân tích số liệu điều tra khảo sát, điều tra xã hội học; viết
các phần mềm máy tính; báo cáo khoa học tổng kết đề tài, dự án, báo cáo kiến
nghị; chi hỗ trợ đào tạo, chuyển giao công nghệ.
- Chi công lao động khác phục vụ
triển khai đề tài, dự án;
2. Chi mua vật tư, nguyên,
nhiên, vật liệu, tài liệu, tư liệu, số liệu, sách, tạp chí tham khảo, tài liệu
kỹ thuật, bí quyết công nghệ, tài liệu chuyên môn, các loại xuất bản phẩm, dụng
cụ, bảo hộ lao động phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ.
3. Chi sửa chữa, mua sắm tài sản
cố định:
- Chi mua tài sản thiết yếu, phục
vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của đề
tài, dự án;
- Chi thuê tài sản trực tiếp
tham gia thực hiện nghiên cứu và phát triển công nghệ của đề tài, dự án.
- Chi khấu hao tài sản cố định
(nếu có) trong thời gian trực tiếp tham gia thực hiện đề tài, dự án theo mức
trích khấu hao quy định đối với tài sản của doanh nghiệp.
- Chi sửa chữa trang thiết bị,
cơ sở vật chất phục vụ trực tiếp cho việc nghiên cứu của đề tài, dự án.
4. Các khoản chi về: Công tác
phí trong nước; đoàn ra, đoàn vào; hội nghị, hội thảo chung của đề tài, dự án;
văn phòng phẩm, in ấn; dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài; quản lý chung của đơn
vị chủ trì (bao gồm trả công lao động gián tiếp phục vụ triển khai đề tài, dự
án, trả tiền điện nước, cước phí văn thư, điện thoại văn phòng; tiền sử dụng
phương tiện làm việc của cơ quan chủ trì, chi thù lao trách nhiệm cho Thư ký và
kế toán của đề tài, dự án); nghiệm thu cấp cơ sở (nghiệm thu nội bộ, bao gồm cả
nội dung chi cho chuyên gia phân tích, đánh giá, khảo nghiệm kết quả, sản phẩm
của nhiệm vụ trước khi đánh giá nghiệm thu); đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; chi quảng cáo, tiếp
thị, xúc tiến thương mại (nếu có) đối với sản phẩm của đề tài, dự án; một số
khoản chi khác liên quan trực tiếp đến đề tài, dự án.
Điều 5. Phân
định nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước:
1. Ngân sách nhà nước đầu tư vào
các đề tài, dự án khoa học và công nghệ thuộc các Chương trình khoa học và công
nghệ trọng điểm được xác định trong Kế hoạch khoa học và công nghệ giai đoạn 5
năm của tỉnh; các đề tài, dự án khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực nghiên cứu
cơ bản hoặc nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng, nghiên cứu chiến lược, chính
sách và lĩnh vực công ích phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Đối với các đề tài, dự án
khoa học và công nghệ thuộc hướng khoa học và công nghệ ưu tiên của Nhà nước,
ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện đề tài, dự án theo quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Các đề tài, dự án khoa học và
công nghệ thuộc hướng khoa học và công nghệ nghiên cứu triển khai ứng dụng,
phát triển công nghệ và các đề tài, dự án khoa học và công nghệ thuộc các lĩnh
vực khác, chủ yếu do tổ chức, cá nhân tự đầu tư kinh phí.
Việc phân loại các đề tài, dự án
khoa học và công nghệ thuộc các hướng nghiên cứu khoa học và công nghệ nêu tại
mục này thực hiện theo văn bản hướng dẫn chi tiết do Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành.
Điều 6. Các
khung định mức phân bổ ngân sách:
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
TT
|
Nội
dung công việc
|
Đơn
vị tính
|
Định
mức xây dựng và phân bổ dự toán tối đa
|
I
|
Đối với các hoạt động phục
vụ công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với các đề tài, dự án khoa
học và công nghệ:
|
|
|
1
|
Chi về tư vấn xác định nhiệm vụ
KH và CN
|
|
|
a
|
Xây dựng đề bài được duyệt của
đề tài, dự án để công bố.
|
Đề
tài, dự án
|
1.500
|
b
|
Họp Hội đồng xác định đề tài,
dự án
|
|
|
|
-Chủ tịch Hội đồng
|
|
300
|
|
-Thành viên, thư ký khoa học
|
|
200
|
|
-Thư ký hành chính
|
|
150
|
|
-Đại biểu được mời tham dự
|
|
70
|
2
|
Chi về tư vấn tuyển chọn, xét
chọn tổ chức, cá nhân chủ trì
|
|
|
a
|
Nhận xét đánh giá của uỷ viên
phản biện
|
|
|
|
-Nhiệm vụ có tới 03 hồ sơ đăng
ký
|
01
Hồ sơ
|
450
|
|
-Nhiệm vụ có từ 4 đến 6 hồ sơ
đăng ký
|
01
Hồ sơ
|
400
|
|
-Nhiệm vụ có trên 7 hồ sơ đăng
ký
|
01
Hồ sơ
|
360
|
b
|
Nhận xét đánh giá của uỷ viên
Hội đồng
|
|
|
|
-Nhiệm vụ có đến 03 hồ sơ đăng
ký
|
01
Hồ sơ
|
300
|
|
-Nhiệm vụ có từ 4 đến 06 hồ sơ
đăng ký
|
01
Hồ sơ
|
270
|
|
-Nhiệm vụ có trên 07 hồ sơ
đăng ký
|
01
Hồ sơ
|
250
|
c
|
Chi họp Hội đồng tư vấn tuyển
chọn, xét chọn đề tài, dự án
|
|
|
|
-Chủ tịch Hội đồng
|
|
300
|
|
-Thành viên, thư ký khoa học
|
|
200
|
|
-Thư ký hành chính
|
|
150
|
|
-Đại biểu được mời tham dự
|
|
70
|
3
|
Chi thẩm định nội dung, tài
chính của đề tài, dự án
|
|
|
|
-Tổ trưởng tổ thẩm định
|
Đề
tài, dự án
|
250
|
|
-Thành viên tham gia thẩm định
|
Đề
tài, dự án
|
200
|
4
|
Chi tư vấn đánh giá nghiệm thu
chính thức ở cấp quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
|
|
|
a
|
Nhận xét đánh giá
|
|
|
|
-Nhận xét đánh giá của phản biện
|
Đề
tài, dự án
|
1.000
|
|
-Nhận xét đánh giá của uỷ viên
Hội đồng
|
Đề
tài, dự án
|
600
|
b
|
Chuyên gia phân tích, đánh
giá, khảo nghiệm kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ trước khi đánh giá nghiệm thu
ở cấp quản lý. (Số lượng chuyên gia do Sở Khoa học và Công nghệ quyết định,
nhưng không quá 03 chuyên gia/đề tài, dự án).
|
Báo
cáo
|
1.000
|
c
|
Họp Tổ chuyên gia (nếu có)
|
Đề
tài, dự án
|
|
|
-Tổ trưởng
|
|
250
|
|
-Thành viên
|
|
200
|
|
-Đại biểu được mời tham dự
|
|
70
|
d
|
Họp Hội đồng đánh giá nghiệm
thu chính thức
|
Đề
tài, dự án
|
|
|
-Chủ tịch Hội đồng
|
|
400
|
|
-Thành viên, thư ký khoa học
|
|
300
|
|
-Thư ký hành chính
|
|
150
|
|
-Đại biểu được mời tham dự
|
|
70
|
II
|
Đối với các hoạt động thực
hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ
|
|
|
1
|
Xây dựng thuyết minh chi tiết
được duyệt
|
Đề
tài, dự án
|
2.000
|
2
|
Chuyên đề nghiên cứu xây dựng
quy trình khoa học công nghệ và khoa học tự nhiên (chuyên đề xây dựng theo sản
phẩm của đề tài, dự án)
|
Chuyên
đề
|
|
|
- Chuyên đề loại 1
|
|
10.000
|
|
- Chuyên đề loại 2
|
|
30.000
|
3
|
Chuyên đề nghiên cứu trong
lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn
|
Chuyên
đề
|
|
|
- Chuyên đề loại 1
|
|
8.000
|
|
- Chuyên đề loại 2
|
|
12.000
|
4
|
Báo cáo tổng thuật tài liệu của
đề tài, dự án
|
Báo
cáo
|
3.000
|
5
|
Lập mẫu phiếu điều tra;
-Trong nghiên cứu khoa học
công nghệ
-Trong nghiên cứu khoa học xã
hội và nhân văn:
+ Đến 30 chỉ tiêu
+ Trên 30 chỉ tiêu
|
Phiếu
mẫu được duyệt
|
500
500
1.000
|
6
|
Cung cấp thông tin :
-Trong nghiên cứu khoa học
công nghệ
-Trong nghiên cứu khoa học xã
hội và nhân văn:
+ Đến 30 chỉ tiêu
+ Trên 30 chỉ tiêu
|
Phiếu
|
50
50
70
|
7
|
Báo cáo xử lý, phân tích số liệu
điều tra
|
Đề
tài, dự án
|
4.000
|
8
|
Báo cáo khoa học tổng kết đề
tài, dự án (bao gồm báo cáo chính và báo cáo tóm tắt)
|
Đề
tài, dự án
|
12.000
|
9
|
Tư vấn đánh giá nghiệm thu nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở (nghiệm thu nội bộ)
|
|
|
a
|
Nhận xét đánh giá
|
|
|
|
-Nhận xét đánh giá của phản biện
|
Đề
tài, dự án
|
800
|
|
-Nhận xét đánh giá của uỷ viên
Hội đồng
|
Đề
tài, dự án
|
500
|
b
|
Chuyên gia phân tích, đánh
giá, khảo nghiệm kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ trước khi đánh giá nghiệm thu
cấp cơ sở/nghiệm thu nội bộ (Số lượng chuyên gia do Thủ trưởng đơn vị chủ trì
quyết định, nhưng không quá 03 chuyên gia/đề tài, dự án).
|
Báo
cáo
|
800
|
c
|
Họp tổ chuyên gia (nếu có)
|
Đề
tài, dự án
|
|
|
-Tổ trưởng
|
|
200
|
|
-Thành viên
|
|
150
|
|
- Đại biểu được mời tham dự
|
|
70
|
d
|
Họp Hội đồng nghiệm thu
|
Đề
tài, dự án
|
|
|
- Chủ tịch Hội đồng
|
|
200
|
|
-Thành viên, thư ký khoa học
|
|
150
|
|
- Thư ký hành chính
|
|
100
|
|
- Đại biểu được mời tham dự
|
|
70
|
10
|
Hội thảo khoa học
|
Buổi
hội thảo
|
|
|
- Người chủ trì
|
|
200
|
|
- Thư ký hội thảo
|
|
100
|
|
- Báo cáo tham luận theo đơn đặt
hàng
|
|
500
|
|
- Đại biểu được mời tham dự
|
|
70
|
11
|
Thù lao trách nhiệm điều hành
chung của chủ nhiệm đề tài, dự án
|
Tháng
|
1.000
|
12
|
Quản lý chung nhiệm vụ khoa học
và công nghệ (trong đó có chi thù lao trách nhiệm cho thư ký và kế toán của đề
tài, dự án theo mức do chủ nhiệm đề tài quyết định).
|
Năm
|
15.000
|
Đối với các đề tài, dự án khoa học
và công nghệ: Các định mức tại quy định này để thống nhất việc xây dựng và phân
bổ dự toán chi ngân sách đối với các đề tài, dự án và định hướng chi; khi tiến
hành chi và kiểm soát chi thực hiện theo quy định về chế độ khoán kinh phí thực
hiện đề tài, dự án quy định tại Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN
ngày 04/10/2006 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng
dẫn chế độ khoán kinh phí đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước.
Đối với các hoạt động phục vụ
công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền: Các định mức quy định tại Quy định
này là định mức chi tối đa.
Điều 7. Áp dụng
quy định:
Các cuộc họp Hội đồng Khoa học -
Công nghệ tỉnh, Thường trực Hội đồng Khoa học - Công nghệ tỉnh được áp dụng bằng
mức chi họp Hội đồng xác định đề tài, dự án khoa học và công nghệ.
Đối với đề tài, dự án khoa học
và công nghệ cấp cơ sở có sử dụng ngân sách nhà nước (được Sở Khoa học và Công
nghệ xác nhận là đề tài cấp cơ sở), được áp dụng định mức xây dựng và phân bổ dự
toán tối đa không quá 60% định mức chi của các nội dung công việc tại Quy định
này. Các nội dung chi khác được áp dụng các mức theo chế độ tài chính hiện
hành. Nguồn kinh phí thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp cơ sở bố
trí trong dự toán chi hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương III
LẬP, THẨM TRA, PHÊ DUYỆT
KINH PHÍ
Điều 8. Xây
dựng dự toán kinh phí đối với các hoạt động phục vụ công tác quản lý nhà nước của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ:
Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ
vào kế hoạch xác định, tuyển chọn các đề tài, dự án khoa học và công nghệ trong
năm; kế hoạch kiểm tra, đánh giá giữa kỳ (nếu có), đánh giá nghiệm thu đối với
các đề tài, dự án khoa học và công nghệ trong năm và khung định mức chi tại quy
định này để xây dựng dự toán và tổng hợp vào dự toán chi sự nghiệp khoa học và
công nghệ của Sở Khoa học và Công nghệ cùng với thời điểm xây dựng dự toán chi
ngân sách hàng năm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9. Xây
dựng dự toán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ:
1. Căn cứ:
- Các nội dung nghiên cứu, khối
lượng công việc cần triển khai để đạt được mục tiêu và sản phẩm của đề tài, dự
án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Các định mức kinh tế-kỹ thuật
do các Bộ, ngành chức năng ban hành, các khung định mức phân bổ ngân sách tại
quy định này và các chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước. Trường hợp không
có định mức kinh tế-kỹ thuật thì cần thuyết minh cụ thể chi tiết căn cứ lập dự
toán.
2. Yêu cầu:
- Dự toán kinh phí của đề tài, dự
án được xây dựng và thuyết minh theo từng nội dung nghiên cứu và gắn với các sản
phẩm cụ thể của đề tài, dự án.
- Cá nhân được giao chủ trì nhiệm
vụ, đơn vị chủ trì có trách nhiệm xây dựng dự toán đề tài, dự án khoa học và
công nghệ gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổ chức xem xét thẩm tra.
Điều 10. Thẩm
tra và phê duyệt dự toán của đề tài, dự án khoa học và công nghệ:
1. Sở Khoa học và Công nghệ phối
hợp với Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức việc thẩm định dự toán kinh phí của
đề tài, dự án khoa học và công nghệ theo đúng chế độ quy định. Trường hợp các nội
dung chi không có định mức kinh tế-kỹ thuật của các Bộ, ngành chức năng ban
hành thì Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính thống nhất các nội dung chi cần
thiết và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật.
2. Thành lập tổ thẩm định đề
tài, dự án:
- Đối với các đề tài, dự án khoa
học và công nghệ cấp tỉnh có dự toán kinh phí được xây dựng từ 300 triệu đồng
trở lên (đối với đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn) và 600 triệu
đồng trở trở lên (đối với các đề tài, dự án thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và
khoa học công nghệ) hoặc các đề tài, dự án phức tạp, căn cứ xây dựng dự toán
chưa rõ, xét thấy cần thiết phải có tổ thẩm định dự toán kinh phí thì:
- UBND tỉnh giao Sở Khoa học và
Công nghệ mời trực tiếp những cán bộ, công chức, viên chức, nhà doanh nghiệp am
hiểu về lĩnh vực khoa học công nghệ và tài chính liên quan đến đề tài, dự án cần
thẩm định để thành lập Tổ thẩm định dự toán kinh phí của đề tài, dự án khoa học
và công nghệ (từ 3-5 người).
- Tổ thẩm định căn cứ vào kết quả
làm việc của Hội đồng tư vấn tuyển chọn (hoặc Hội đồng xét duyệt thuyết minh đề
tài, dự án khoa học và công nghệ) tư vấn cho Sở Khoa học và Công nghệ về tổng
kinh phí cần thiết để triển khai đề tài, dự án khoa học và công nghệ phù hợp với
các nội dung được phê duyệt, số kinh phí cần thiết hỗ trợ từ ngân sách nhà nước,
tính khả thi về thị trường, hiệu quả dự kiến đối với sản phẩm tạo ra của đề
tài, dự án khoa học và công nghệ.
Điều 11.
Giao dự toán và quyết toán kinh phí:
- Giao dự toán thực hiện như
sau:
+ Dự toán chi cho các hoạt động
phục vụ công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với các đề tài, dự án
khoa học và công nghệ: Giao dự toán về Sở Khoa học và Công nghệ.
+ Dự toán chi thực hiện đề tài,
dự án khoa học và công nghệ:
Căn cứ kinh phí của từng đề tài,
dự án được UBND tỉnh phê duyệt. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm lập dự
toán theo mục lục ngân sách gửi Sở Tài chính thẩm tra làm cơ sở cho việc cấp
phát, kiểm soát chi và thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành.
Sở Tài chính thẩm tra dự toán trực
tiếp cho Sở Khoa học và Công nghệ, trên cơ sở đó Sở Khoa học và Công nghệ cấp
phát cho các đề tài, dự án theo tiến độ quy định trong Hợp đồng nghiên cứu.
- Về quyết toán kinh phí: Thực
hiện theo các quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực
hiện.
Điều 12.
Nguyên tắc sử dụng kinh phí:
Kinh phí của đề tài, dự án khoa
học và công nghệ phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, không chi cho
các hoạt động phục vụ công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với các đề
tài, dự án.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Điều
khoản thi hành.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
căn cứ vào nhiệm vụ của cơ quan đơn vị mình, khả năng trong dự toán được giao
và mức chi quy định tại Quyết định này tiến hành rà soát và bổ sung quy chế chi
tiêu nội bộ cho phù hợp để làm cơ sở cho việc thanh toán, kiểm soát chi, quyết
toán và kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý.
Trong quá trình thực hiện khi
liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ có Thông tư điều chỉnh, sửa đổi bổ
sung định mức phân bổ ngân sách đối với các đề tài, dự án sử dụng ngân sách nhà
nước thì Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh,
sửa đổi bổ sung định mức phân bổ ngân sách đối với các đề tài, dự án cấp tỉnh
cho phù hợp.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.