UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3755/2002/QĐ-UB
|
Bến Tre, ngày 11
tháng 11 năm 2002
|
QUYẾT
ĐỊNH
“V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ BÁN ĐIỆN THỐNG NHẤT CHO CÁC ĐỐI
TƯỢNG SỬ DỤNG ĐIỆN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE”
UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Quyết định số 124/2002/QĐ-TTg ngày
20/9/2002 của Thủ tướng Chính phủ về giá bán điện;
- Căn cứ Thông tư số 03/2002/TT-BCN ngày
25/9/2002 của Bộ Công nghiệp về hướng dẫn thực hiện giá bán điện;
- Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-UB ngày 22/6/1999 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường quản lý kinh doanh điện và thực hiện
giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ dân nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo Quyết định này bảng Quy định giá bán điện thống nhất cho các đối tượng sử
dụng điện nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Giá bán điện quy định tại Quyết định này bao gồm
thuế giá trị gia tăng.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2002.
Điều 3. Các ông (bà)
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công
nghiệp, Giám đốc Sở Tài chánh - Vật giá, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị,
xã, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân mua sỉ,
bán lẻ điện nông thôn trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tâm
|
QUY
ĐỊNH
GIÁ BÁN ĐIỆN THỐNG NHẤT CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG ĐIỆN NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3755/QĐ-UB ngày 11/11/2002 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
I- QUY ĐỊNH CHUNG:
1- Quy định này quy định việc thực hiện giá bán
điện theo Quyết định số 124/ 2002/QĐ-TTg ngày 20/9/2002 của Thủ tướng Chính phủ
và Thông tư số 03/2002/ TT-BCN ngày 25/9/2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Mức giá bán điện theo Quy định này áp dụng cho
các đối tượng mua điện lẻ từ các tổ chức, cá nhân mua buôn điện của Điện lực Bến
Tre tại các xã (kể cả các xã của thị xã), ấp, khu, cụm dân cư ở nông thôn trên
địa bàn tỉnh Bến Tre.
2- Khi thực hiện mua, bán điện phải sử dụng công
tơ đo đếm và thông qua hợp đồng. Việc ký kết hợp đồng mua bán điện thực hiện
theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày
02/8/2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện.
3- Khi bên mua điện sử dụng điện cho nhiều mục
đích khác nhau với mức giá khác nhau thì bên bán điện phải lắp công tơ đo đếm
riêng từng loại giá; trường hợp chưa lắp được công tơ riêng thì hai bên mua,
bán điện căn cứ vào quy định tại mục III của Quy định này để xác định tỷ lệ cụ
thể của mỗi loại giá và đưa vào hợp đồng mua bán điện.
4- Bên mua điện sử dụng điện năng ít hơn 15
kWh/tháng thì việc ghi chỉ số công tơ có thể tiến hành 3 tháng một lần. Nếu bên
mua điện sử dụng điện năng trong 3 tháng ít hơn 15kWh thì ghi đúng chỉ số trên
công tơ và bên bán điện được thu khoản chi phí cố định bằng giá trị 15kWh theo
giá bán điện được quy định tại Quy định này.
5- Giá bán điện phải áp dụng theo đúng đối tượng
sử dụng điện theo quy định tại mục II của Quy định này.
Bên mua điện có trách nhiệm kê khai đúng mục
đích sử dụng điện để tính giá theo giá bán điện đúng đối tượng quy định tại mục
III của Quy định này.
Nếu bên mua điện thay đổi mục đích sử dụng điện
dẫn đến thay đổi giá phải thông báo cho bên bán điện trước 15 ngày để điều chỉnh
giá trong hợp đồng. Bên bán điện kiểm tra và kịp thời áp dụng giá bán điện theo
đúng đối tượng quy định.
Việc áp dụng giá sai đối tượng sử dụng điện dẫn
đến gây thiệt hại cho bên mua hoặc bên bán điện, khi phát hiện, sẽ truy thu hoặc
thoái hoàn tiền điện. Trường hợp không xác định rõ thời điểm áp dụng sai giá sẽ
tính với thời gian là một năm.
6- Trong Quy định này các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
a/ “Bên mua điện” là tổ chức, cá nhân có ký hợp
đồng mua điện của bên bán điện để trực tiếp sử dụng.
b/ “Bên bán điện” là các cơ sở mua sỉ điện của
Điện lực Bến Tre và bán lẻ điện cho các tổ chức, cá nhân sử dụng trên địa bàn
nông thôn.
II- GIÁ BÁN ĐIỆN THEO ĐỐI TƯỢNG
SỬ DỤNG:
1- Trường hợp trạm biến áp lắp đặt trên địa bàn
nông thôn có xuất tuyến riêng cho các xã, hợp tác xã, ấp, khu, cụm dân cư có
công tơ tổng đặt tại trạm biến áp (không phân biệt trạm biến áp của bên bán
buôn điện hay của tổ chức, cá nhân mua sỉ điện để bán lẻ cho hộ sử dụng, không
phân biệt cấp điện áp)
a. Giá bán điện sinh hoạt tối đa: 700đồng/kWh.
b. Giá bán cho sản xuất: 1.150đồng/kWh.
c. Giá bán điện cho kinh doanh dịch vụ, du lịch,
thương nghiệp: 1.390 đồng/kWh.
2- Trường hợp trạm biến áp lắp đặt trên địa bàn
nông thôn nhưng trạm biến áp không thuộc tài sản của Điện lực Bến Tre, không có
xuất tuyến riêng cho các xã, hợp tác xã, ấp, cụm dân cư và không có công tơ tổng
đặt tại trạm biến áp chỉ có công tơ cụm lắp đặt theo từng cụm dân cư.
a. Giá bán điện sinh hoạt tối đa: 870 đồng/kWh.
b. Giá bán điện cho sản xuất: 1.180 đồng/kWh.
c. Giá bán điện cho kinh doanh dịch vụ, du lịch,
thương nghiệp: 1.400 đồng/kWh.
3- Trường hợp trạm biến áp lắp đặt trên địa bàn
nông thôn nhưng trạm biến áp thuộc tài sản của Điện lực Bến Tre, không có xuất
tuyến riêng cho các xã, hợp tác xã, ấp, cụm dân cư và không có công tơ tổng đặt
tại trạm biến áp chỉ có công tơ cụm lắp đặt theo từng cụm dân cư.
a. Giá bán điện sinh hoạt tối đa: 880 đồng/kWh.
b. Giá bán điện cho sản xuất: 1.190 đồng/kWh.
c. Giá bán điện cho kinh doanh dịch vụ, du lịch,
thương nghiệp: 1.410 đồng/kWh.
d. Giá bán điện cho các đơn vị hành chính, đơn vị
sự nghiệp, bệnh viện, trạm xá, cơ sở khám, chữa bệnh, trường học, nhà trẻ, nhà
văn hoá, chiếu sáng công cộng, bưu điện xã… sử dụng điện hạ áp trong lưới điện
nông thôn.
- Áp dụng giá bán thống nhất là: 920 đồng/kWh,
không phân biệt theo vị trí đặt công tơ tổng, cụm và không phân biệt trạm biến
áp của bên mua điện hay bên bán điện.
- Nếu các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp có
các hoạt động sản xuất hàng hóa, dịch vụ thì tính giá bán điện cho sản xuất
hàng hoá; các hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo giá bán điện cho sản xuất,
kinh doanh dịch vụ tương ứng.
e. Các hoạt động đặc thù khác như bơm nước tưới
tiêu phục vụ nông nghiệp, trang trại chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất
nước sạch… không được thực hiện qua lưới điện hạ áp nông thôn. Giá bán cho các
hoạt động đặc thù này áp dụng theo Thông tư số: 03/2002/TT-BCN ngày 25/9/2002 của
Bộ Công Nghiệp.
III- TỶ LỆ ÁP GIÁ ĐỐI VỚI TỪNG ĐỐI
TƯỢNG SỬ DỤNG ĐIỆN
Để có cơ sở áp giá bán điện đến các cá nhân, tổ
chức sử dụng điện cho mục đích khác ngoài điện sinh hoạt, Quy định này xác định
tỷ lệ (%) áp giá thu cho các đối tượng này như sau:
STT
|
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ
|
Tỷ lệ thu theo giá sinh hoạt
|
Tỷ lệ thu theo giá SX- KD
|
01
|
Kinh doanh tạp hoá, cửa hàng thuốc tây, Bida
|
80%
|
20%
|
02
|
Quán ăn, quán giải khát, quán kem
|
75%
|
25%
|
03
|
Cửa hàng kinh doanh vật liệu, phân bón, sửa chữa
điện tử; kinh doanh vàng bạc, đá quý; tiệm may; cắt tóc, uốn tóc; dịch vụ
sang bán băng, đĩa nhạc, phim ảnh; lò bánh mì; dịch vụ sửa xe, rửa xe và kinh
doanh, dịch vụ khác.
|
65%
|
35%
|
04
|
Quán nước có chiếu Video; hát Karaoke
|
35%
|
65%
|
05
|
Ki-ốt nhà lòng, mặt bằng chợ; nhà hàng, nhà trọ.
|
30%
|
70%
|
06
|
Cơ sở tôm giống; cơ sở mộc; cơ sở sạt bình; cơ
sở sửa chữa xe máy và các cơ sở sản xuất khác có dùng điện nhưng không có lắp
công tơ đo đếm riêng.
|
20%
|
80%
|
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1- Các tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng điện
thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy định này phải chấm dứt ngay việc thực hiện
giá bán điện bậc thang, tự định giá bán điện riêng cho các hộ sử dụng điện cao
hơn giá quy định tại Quy định này. Trong quá trình thực hiện giá bán điện theo
Quy định này, nếu tổ chức, cá nhân nào không thể cân đối được thu chi trong mua
bán điện thương phẩm thì phải báo cáo giải trình với Uỷ ban nhân dân tỉnh. Sở
Công nghiệp là cơ quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thẩm định tính đúng đắn
của báo cáo giải trình và đề xuất giá bán cụ thể để Uỷ ban nhân dân tỉnh xem
xét quyết định.
2- Sở Công nghiệp phối hợp Sở Tài chánh - Vật
giá và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Quy định này./.