ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
375/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 07 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 10/CP
ngày 23/01/1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị
trường; Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13/3/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 10/CP ngày 23/01/1995 của Chính phủ về tổ chức,
nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường;
Căn cứ Nghị định số
07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ quy định về các cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
22/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 30/6/2015 của liên bộ Bộ Công Thương - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
34/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 27/10/2015 của liên bộ Bộ Công Thương - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Quản lý thị trường địa
phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
16/2011/TTLT-BCT-BNV ngày 05/4/2011 của liên bộ Bộ Công Thương - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm
Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trực thuộc Sở Công Thương;
Xét đề nghị của Sở Công
Thương tại Tờ trình số 47/TTr-SCT ngày 17/10/2016, Đề án số 622/ĐA-SCT ngày
17/10/2016 và đề nghị của Sở Nội vụ tại Báo cáo số 255/BC-SNV ngày 21/10/2016 về
việc thẩm định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Công Thương tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang, với các nội
dung chủ yếu như sau:
1. Vị trí và
chức năng
1.1. Sở Công
Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
công thương, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí, luyện kim; điện; năng lượng
mới, năng lượng tái tạo; hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai
thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ vật liệu xây dựng); công nghiệp tiêu dùng;
công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; an toàn thực phẩm; lưu thông
hàng hóa trên địa bàn tỉnh; xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý thị trường; thương mại
điện tử; dịch vụ thương mại; hội nhập kinh tế quốc tế; quản lý cạnh tranh; chống
bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; khuyến công quản
lý cụm công nghiệp; công nghiệp hỗ trợ; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ
công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật.
1.2. Sở Công
Thương có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân
dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
2.1. Tham
mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về phát triển ngành công thương trên địa
bàn tỉnh;
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công thương;
c) Dự thảo quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc sở; dự thảo
quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực công thương của Phòng
Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
thuộc tỉnh.
2.2. Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo
quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các
quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về lĩnh vực công thương.
2.3. Hướng dẫn, tổ
chức và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy
hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các quy định về phát triển công thương
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực công thương.
2.4. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ trì, kiểm tra, thẩm định thiết kế các dự án đầu tư xây dựng, chất
lượng các công trình thuộc ngành công thương trên địa bàn tỉnh theo phân cấp; cấp,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi các loại giấy phép, chứng nhận thuộc phạm
vi trách nhiệm quản lý của Sở Công Thương theo quy định của pháp luật, sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.5. Về công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp
a) Về cơ khí và luyện kim:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển ngành cơ khí, ngành luyện kim, phát triển các sản phẩm
cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm, các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, kết hợp
kỹ thuật cơ khí, tự động hóa, điện tử công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Về công nghiệp hỗ trợ:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, cơ chế, chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
c) Về điện lực, năng lượng mới,
năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển điện lực, phát triển việc ứng dụng năng lượng mới, năng lượng
tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh;
Tổ chức tập huấn kiến thức pháp
luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện cho đơn vị điện lực tại địa bàn tỉnh;
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, an toàn điện cho nhân viên, công nhân
kỹ thuật thuộc các tổ chức quản lý điện nông thôn, miền núi;
Tổ chức triển khai thực hiện
phương án giá điện trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Về công nghiệp khai thác mỏ
và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi
măng):
Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
các loại khoáng sản sau khi được phê duyệt theo thẩm quyền;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an toàn vệ sinh
trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
đ) Về hóa chất, vật liệu nổ
công nghiệp, các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn
và bảo vệ môi trường:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển ngành hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp và các loại
máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn trên địa bàn tỉnh;
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan của tỉnh kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý,
sử dụng, bảo quản, kinh doanh và vận chuyển hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp,
xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt
về kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật;
Triển khai thực hiện các nội
dung quản lý về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương theo quy định của
pháp luật; tổ chức thực hiện quy hoạch và các chính sách phát triển ngành công
nghiệp môi trường.
e) Về an toàn thực phẩm, công
nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển ngành sau khi được phê duyệt, gồm: Dệt - may, da -
giầy, giấy, sành sứ, thủy tinh, nhựa, rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm sữa
chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì
chứa đựng và các sản phẩm khác;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ
sinh, môi trường công nghiệp; an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất, chế biến, bảo
quản, vận chuyển, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm
sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến từ bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo,
bao bì chứa đựng và các sản phẩm khác, an toàn thực phẩm đối với các chợ, siêu
thị và các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý của sở;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về phòng, chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trên thị
trường đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý
của sở.
g) Về khuyến công:
Chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến
công;
Triển khai chương trình, kế hoạch,
đề án khuyến công tại địa phương đối với các hoạt động thực hiện bằng nguồn
kinh phí khuyến công quốc gia và các hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí
khuyến công địa phương;
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
triển khai thực hiện đề án khuyến công tại địa phương; đào tạo, bồi dưỡng, giải
quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến công địa phương theo quy định của
pháp luật;
Thực hiện công tác tổng hợp,
báo cáo và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan; kiểm tra, đánh giá, theo
dõi, giám sát việc thực hiện đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công trên địa
bàn tỉnh.
h) Về cụm công nghiệp:
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
Chủ trì xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, cơ chế chính sách phát triển cụm công nghiệp và tổ chức thực hiện sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp, Trung tâm phát triển cụm công nghiệp; tham gia ý kiến về thiết
kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu
tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;
Triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách ưu đãi thu hút đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, tài chính, lao động và
xây dựng hạ tầng kỹ thuật, giải phóng mặt bằng, di chuyển cơ sở sản xuất, xây dựng
mới cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá và
tổng hợp, báo cáo tình hình quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng và hoạt động của
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
i) Về tiểu thủ công nghiệp:
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế, chính sách, kế
hoạch phát triển các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ, tổ chức kinh tế tập
thể trên địa bàn (bao gồm cả các ngành nghề, làng nghề nông thôn, các hợp tác
xã thuộc lĩnh vực công thương).
2.6. Về thương mại
a) Thương mại nội địa:
Tổ chức triển khai thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách quản lý mạng lưới kết cấu hạ tầng
thương mại bán buôn, bán lẻ, bao gồm: các loại hình chợ, các trung tâm thương mại,
hệ thống các siêu thị, hệ thống các cửa hàng, hợp tác xã thương mại, dịch vụ
thương mại; hệ thống đại lý thương mại, nhượng quyền thương mại, trung tâm
logistics, kinh doanh hàng hóa dưới các hình thức khác theo quy định của pháp
luật và các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại khác;
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến
khích mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các tổ chức liên kết lưu thông
hàng hóa, hình thành các kênh lưu thông hàng hóa ổn định từ sản xuất đến tiêu
dùng trên địa bàn tỉnh;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy định về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, giấy
phép kinh doanh có điều kiện các mặt hàng: thuốc lá, rượu, xăng dầu, khí dầu mỏ
hóa lỏng và các hàng hóa dịch vụ khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của Bộ Công Thương;
Triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh và đời
sống nhân dân vùng miền núi, vùng dân tộc và vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh
(như cung cấp các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ lưu thông hàng hóa và dịch vụ
thương mại...);
Tổ chức hoạt động điều tiết lưu
thông hàng hóa, bảo đảm cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu, bảo đảm chất
lượng và an toàn thực phẩm, bình ổn và thúc đẩy thị trường nội tỉnh phát triển;
Tổng hợp và xử lý các thông tin
thị trường trên địa bàn tỉnh về tổng mức lưu chuyển hàng hóa, tổng cung, tổng cầu,
mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu, các mặt
hàng chính sách đối với nhân dân vùng miền núi, vùng dân tộc. Đề xuất với cấp
có thẩm quyền giải pháp điều tiết lưu thông hàng hóa trong từng thời kỳ.
b) Về xuất nhập khẩu:
Tổ chức thực hiện các cơ chế,
chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hóa; phát triển dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và thương nhân không có hiện diện tại Việt Nam; hoạt động của các văn phòng,
chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
c) Về thương mại điện tử:
Tham mưu xây dựng và tổ chức
triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, đề án, chương trình, kế hoạch
thương mại điện tử nhằm phát triển hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử, phát
triển nguồn nhân lực phục vụ quản lý thương mại điện tử, hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh;
Thực hiện các nội dung quản lý
nhà nước khác về thương mại điện tử theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ Công Thương.
d) Về quản lý thị trường:
Tổ chức thực hiện công tác quản
lý thị trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật trong lĩnh vực công thương của các tổ chức, cá nhân kinh doanh
trên địa bàn tỉnh; thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan đấu tranh chống các hành vi đầu cơ, buôn lậu, gian lận thương
mại, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng; chống vi phạm quyền sở hữu trí tuệ,
vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác trái quy định
của pháp luật.
đ) Về xúc tiến thương mại:
Tổ chức thực hiện
và kiểm tra, giám sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến
mại cho các thương nhân; hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng và
phát triển thương hiệu hàng Việt Nam.
e) Về cạnh tranh, chống bán phá
giá, chống trợ cấp và tự vệ:
Hướng dẫn thực hiện các quy định
của pháp luật về cạnh tranh, chống phá giá, chống trợ cấp và tự vệ trên địa bàn
tỉnh;
Phát hiện và kiến nghị các cơ
quan có liên quan giải quyết theo thẩm quyền về những văn bản ban hành có nội
dung không phù hợp với pháp luật cạnh tranh, chống bán phá giá, trợ cấp và tự vệ;
Đầu mối chủ trì hỗ trợ các
doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá,
chống trợ cấp và tự vệ từ nước ngoài;
Quản lý các hoạt động bán hàng đa
cấp theo quy định của pháp luật.
g) Về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng:
Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương;
Tuyên truyền phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tư vấn hỗ trợ nâng cao nhận thức
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương;
Thực hiện việc kiểm soát hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung tại địa phương theo quy định của pháp luật
bảo vệ người tiêu dùng;
Kiểm tra, giám sát hoạt động tổ
chức xã hội, tổ chức hòa giải tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá
nhân kinh doanh tại địa phương;
Công bố công khai danh sách tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền lợi người tiêu dùng
theo thẩm quyền;
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý hành vi vi phạm quyền lợi người tiêu dùng theo thẩm
quyền.
h) Về hội nhập kinh tế:
Triển khai thực hiện kế hoạch,
chương trình, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn tỉnh
sau khi được phê duyệt;
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện kế hoạch,
chương trình, các quy định về hội nhập kinh tế quốc tế của địa phương.
2.7. Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận trong
phạm vi trách nhiệm quản lý của sở theo quy định của pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.8. Quản lý, theo dõi, khuyến
khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội,
hiệp hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi quản lý của Sở trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.9. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
sở quản lý theo quy định của pháp luật.
2.10. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực công thương theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.11. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công thương đối với các Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh
tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.12. Tổ chức thực hiện kế hoạch
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ trong công nghiệp
và thương mại thuộc phạm vi quản lý của sở; hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn,
quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công nghiệp; xây dựng
hệ thống thông tin lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp
vụ; tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án xây dựng phát
triển mạng lưới điện nông thôn và chợ nông thôn tại các xã trên địa bàn tỉnh,
đánh giá công nhận xã đạt tiêu chí về điện và chợ theo chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
2.13. Triển khai thực hiện
chương trình cải cách hành chính của sở theo mục tiêu và nội dung chương trình
cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.14. Kiểm tra, thanh tra theo
ngành, lĩnh, vực được phân công quản lý đối với tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực công thương; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2.15. Quản lý và tổ chức thực
hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực công thương thuộc phạm vi quản lý của sở
theo quy định của pháp luật
2.16. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc sở quản lý, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở
theo hướng dẫn chung của Bộ Công Thương, Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2.17. Quản lý tổ chức bộ máy, vị
trí việc làm, biên chế công chức và số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở; thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2.18. Quản lý theo quy định của
pháp luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực công thương tại địa
phương.
2.19. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.20. Tổng hợp thông tin, báo
cáo định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
2.21. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật
3. Cơ cấu tổ
chức của Sở Công Thương
3.1. Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc sở là
người đứng đầu sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
quản lý nhà nước về lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh và các công việc được
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền;
b) Phó Giám đốc sở
là người giúp Giám đốc sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của sở.
3.2. Các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng Sở, cơ cấu gồm: Chánh
văn phòng; không quá 02 Phó Chánh văn phòng; chuyên viên; nhân viên: văn
thư, lái xe, tạp vụ.
b) Thanh tra
Sở, cơ cấu gồm: Chánh thanh tra, 01 Phó Chánh thanh tra,
thanh tra viên hoặc chuyên viên.
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính - Tổng hợp, cơ cấu gồm: Trưởng phòng, không quá 02
Phó Trưởng phòng, kế toán, chuyên viên.
d) Phòng Quản lý công nghiệp, cơ cấu gồm: Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng
phòng, chuyên viên.
đ) Phòng Quản
lý thương mại, cơ cấu gồm: Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng
phòng, chuyên viên.
e) Phòng Kỹ thuật an toàn - Môi trường, cơ cấu gồm: Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng
phòng, chuyên viên.
g) Phòng Quản
lý năng lượng, cơ cấu gồm: Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng
phòng, chuyên viên.
h) Phòng Quản
lý Xuất nhập khẩu và Hợp tác Quốc tế, cơ cấu gồm: Trưởng
phòng, 01 Phó Trưởng phòng, chuyên viên.
i) Chi cục Quản lý thị trường:
* Vị trí, chức năng:
Chi cục Quản lý thị trường (sau
đây gọi tắt là Chi cục) là tổ chức trực thuộc Sở Công Thương, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Công Thương quản lý nhà nước về công tác quản
lý thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hóa theo pháp luật; tổ chức thực hiện nhiệm
vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong
hoạt động thương mại, công nghiệp, các lĩnh vực khác được pháp luật quy định và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên địa bàn tỉnh; thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Chi cục có tư cách pháp nhân, con
dấu, tài khoản riêng; có trụ sở và là đơn vị dự toán ngân sách theo quy định của
pháp luật; được mở các tài khoản giao dịch, tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà
nước; được trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chi cục:
Chi cục Quản lý
thị trường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 3, Thông tư
liên tịch số 34/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 27/10/2015 của liên bộ Bộ Công Thương -
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Quản
lý thị trường địa phương.
* Cơ cấu tổ chức
của Chi cục:
- Lãnh đạo: Có Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
- Các phòng nghiệp
vụ, gồm: Tổ chức - Hành chính; Nghiệp vụ- Tổng hợp; Thanh tra - Pháp chế.
- Các Đội quản lý
thị trường:
Đội Quản lý thị
trường số 01 - thành phố Tuyên Quang;
Đội Quản lý thị
trường số 02 - huyện Yên Sơn;
Đội Quản lý thị
trường số 03 - huyện Sơn Dương;
Đội Quản lý thị
trường số 04 - huyện Hàm Yên;
Đội Quản lý thị
trường số 05 - huyện Chiêm Hoá;
Đội Quản lý thị
trường số 06 - huyện Na Hang;
Đội Quản lý thị
trường số 07 - huyện Lâm Bình;
Đội Quản lý thị
trường Cơ động, chống hàng giả.
Đội Quản lý thị trường
số 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07 thực hiện chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Thông tư liên tịch số 34/2015/TTLT-BCT-BNV
ngày 27/10/2015 của liên bộ Bộ Công Thương - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Quản lý thị trường địa phương.
Đội Quản lý thị
trường cơ động Chống hàng giả thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, cơ cấu
tổ chức theo Quyết định số 108/QĐ-UBND ngày 01/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
thành lập Đội Quản lý thị trường cơ động Chống hàng giả trực thuộc Chi cục Quản
lý thị trường tỉnh Tuyên Quang.
3.3. Đơn vị sự nghiệp trực
thuộc:
Đổi tên Trung tâm khuyến công và
Xúc tiến thương mại thành Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp.
a) Vị trí chức năng:
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công
nghiệp (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
Công Thương; có chức năng phục vụ quản lý nhà nước của Sở về hoạt động khuyến
công; cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực khuyến công và tư vấn phát triển
công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của
Sở Công Thương, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Cục Công nghiệp địa phương thuộc Bộ Công Thương.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có
con dấu và được mở tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
b) Nhiệm vụ và
quyền hạn:
- Xây dựng các
chương trình, kế hoạch, đề án về hoạt động khuyến công trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Triển khai thực
hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công đã được phê duyệt.
- Tổ chức đào tạo
hoặc liên kết đào tạo nhân lực phục vụ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, lưu
giữ và khai thác dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn tại địa phương. Tuyên
truyền, phổ biến các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công
nghiệp, hoạt động khuyến công tại địa phương.
- Tổ chức các hoạt
động nghiên cứu, khảo sát, học tập kinh nghiệm, các hội thi, hội thảo, hội chợ,
diễn đàn về khuyến khích phát triển công nghiệp địa phương.
- Tổ chức tập huấn
về chuyên môn, nghiệp vụ khuyến công cho các đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động
khuyến công.
- Vận động các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện,
máy móc, trang thiết bị, khoa học công nghệ để thực hiện chương trình, đề án
khuyến công và tham gia hoạt động khuyến công tự nguyện tại địa phương.
- Thực hiện hoạt
động dịch vụ, tư vấn hỗ trợ phát triển công nghiệp địa phương trong các lĩnh vực:
ưu đãi đầu tư; khoa học - công nghệ; mặt bằng sản xuất; thông tin thị trường;
tài chính, tín dụng; đào tạo, nâng cao năng lực quản lý và các lĩnh vực có liên
quan khác.
- Tổ chức thực hiện
các hoạt động khuyến công và các chính sách khuyến công khác theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện các
hoạt động tư vấn phát triển công nghiệp và thương mại ở địa phương:
+ Tư vấn lập dự
án: quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; quy hoạch
khu, cụm công nghiệp; quy hoạch điện lực; quy hoạch thương mại của địa
phương;
+ Tư vấn đầu tư
xây dựng các công trình công nghiệp, thương mại và công trình dân dụng;
+ Tư vấn về khai
thác, chế biến khoáng sản; tư vấn về kiểm tra an toàn, hiệu chỉnh các thiết bị
khoan, máy nổ mìn trong hoạt động khoáng sản và thi công có sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp;
+ Tư vấn các lĩnh
vực sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả; sản xuất sạch, vệ sinh công nghiệp,
an toàn thực phẩm; thực hiện các hoạt động tư vấn, giám sát; thẩm tra, thẩm định
kỹ thuật dự án, các công trình kỹ thuật công nghiệp và thương mại khác theo quy
định của pháp luật.
- Thực hiện các
hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khuyến công; xây dựng và quảng bá
thương hiệu sản phẩm theo các đề án, chương trình khuyến công.
- Thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ và đột xuất về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm theo
yêu cầu của Sở Công Thương, Cục Công nghiệp địa phương thuộc Bộ Công
Thương.
- Đề xuất khen
thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động hỗ trợ và khuyến
khích phát triển công nghiệp địa phương.
- Quản lý viên chức,
người lao động, tài chính và tài sản của Trung tâm theo quy định của pháp luật
đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Công Thương giao.
c) Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh
đạo: Có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc Trung tâm.
- Các phòng, gồm: Phòng Tổng
hợp - Hành chính; Phòng Khuyến công; Phòng Tư vấn phát triển công nghiệp.
4. Biên chế, số lượng người
làm việc của Sở Công Thương
4.1. Biên chế
công chức của Sở Công Thương được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở vị trí
việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên
chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh.
4.2. Số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Công Thương do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao trên cơ sở vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp.
4.3. Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, Sở Công Thương xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm
việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
659/QĐ-UBND ngày 24/11/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Công Thương tỉnh
Tuyên Quang.
Bãi bỏ Quyết định
số 494/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức lại
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp để thành lập Trung tâm
khuyến công và Xúc tiến thương mại Tuyên Quang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Sở: Nội vụ, Công Thương; người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- PCVP UBND tỉnh;
- TP, PTP, CV VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|