Quyết định 3702/2001/QĐ-CT về thành lập Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Phú Thọ
Số hiệu | 3702/2001/QĐ-CT |
Ngày ban hành | 29/10/2001 |
Ngày có hiệu lực | 01/11/2001 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký | Nguyễn Hữu Điền |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3702/2001/QĐ-CT |
Việt Trì, ngày 29 tháng 10 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V THÀNH LẬP UỶ BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM PHÚ THỌ.
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số 12/2001/NĐ-CP ngày 27/3/2001 của Chính phủ về việc tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 32/2001TTLT-BTCCBCP-UBQGDS&KHHGĐ-UBBV và CSTEVN ngày 6/6/2001 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ - Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình - Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số, gia đình và Trẻ em ở địa phương; Căn cứ Quyết định số 1333/QĐ-UB ngày 17/5/2001 của UBND tỉnh về ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức và cán bộ, công chức;
Căn cứ Thông báo kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ số 164/TB-TU ngày 26/9/2001 về việc sắp xếp tổ chức tinh giảm biên chế khối hành chính sự nghiệp của tỉnh;
Theo đề nghị của Trưởng Ban tổ chức chính quyền tỉnh tại văn bản số 185/TT-TCCQ ngày 9/7/2001,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Phú Thọ trên cơ sở hợp nhất Uỷ ban Dân số và Kế hoạch hoá gia đình và Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em tỉnh.
Điều 2. Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có chức năng, nhiệm vụ quyền hạn:
Chức năng:
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về lĩnh vực dân số, gia đình, trẻ em trên địa bàn tỉnh; tổ chức sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội của tỉnh nhằm thực hiện luật, công ước quốc tế, các chính sách, chương trình, dự án kế hoạch dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh.
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh chịu sự lãnh đạo toàn diện của UBND tỉnh và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình và Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam.
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có con dấu và tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Trình UBND tỉnh kế hoạch hàng năm, 5 năm, 10 năm, chương trình mục tiêu, các dự án về dân số, gia đình và trẻ em theo chương trình mục tiêu quốc gia, tổ chức việc thực hiện kế hoạch, chương trình đó sau khi được phê duyệt;
Quản lý có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho các chương trình mục tiêu về dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh.
2. Trình UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hoá một số chủ trương, chính sách, chiến lược về dân số, gia đình và trẻ em, phù hợp với tình hình, đặc điểm ở tỉnh;
Ban hành các văn bản nghiệp vụ chuyên môn về công tác dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh và tổ chức hướng dẫn thực hiện.
3. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật, cơ chế, chính sách và chương trình hành động về lĩnh vực dân số, gia đình, trẻ em, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc phạm vi nhiệm vụ và thẩm quyền.
4. Tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp với các ngành, đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội ở tỉnh về công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động mọi tầng lớp nhân dân, các gia đình nhằm thực hiện chính sách dân số, gia đình và trẻ em; tổ chức thực hiện "Ngày dân số", "Ngày gia đình Việt Nam", "Ngày trẻ em Phú Thọ" và "Tháng hành động vì trẻ em" hàng năm.
5. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với các Hội hoạt động về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em.
6. Thực hiện dịch vụ tư vấn về dân số, gia đình, trẻ em.
7. Vận động các tổ chức và cá nhân trong nước, nước ngoài để bổ sung nguồn lực cho Quỹ bảo trợ trẻ em, hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý và sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em.
8. Tổ chức thu thập, xử lý, lưu trữ và phổ biến thông tin về dân số, gia đình, trẻ em phục vụ cho quản lý, điều phối chương trình dân số, gia đình và trẻ em của tỉnh.
Tổ chức phân tích, đánh giá tình hình thực hiện luật, công ước, chính sách, chương trình, kế hoạch hành động về dân số, gia đình và trẻ em; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về UBND tỉnh, Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình và Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam.
9. Tổ chức việc nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác dân số, gia đình, trẻ em ở tỉnh.