ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 06 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/112014;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu
tư;
Theo đề nghị của Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ
doanh nghiệp tại Tờ trình số 606/TTr-BXTĐT ngày 07/12/2015 và Công văn số
658/BXTĐT-MCLT ngày 28/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định trình tự thực hiện
dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp chịu trách nhiệm
theo dõi, hướng dẫn các chủ đầu tư, giám sát, kiểm tra các cơ quan phối hợp
trong việc triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ
trợ doanh nghiệp, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 3926/QĐ-UBND ngày 03/12/2012 của UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU, HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, NC, KTN, KTTH.
D:\Lanh\2015\QDINH\QPPL\QD ngay -12-15 ve Quy dinh trinh tu TTuc Thien DA
dtu tren dia ban tinh.doc
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số: 37 /QĐ-UBND ngày 06/01/2016 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định
trình tự thực hiện các thủ tục hành chính về đầu tư, đất đai, xây dựng, bảo vệ
môi trường và các thủ tục khác có liên quan đến dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
b) Các cơ quan đầu mối về hướng dẫn và hỗ trợ đầu
tư; cơ quan tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến dự án đầu
tư; cơ quan chỉ đạo và đánh giá tình hình thực thi công vụ về đầu tư quy định tại
các Khoản 1, 2, Điều 9 của Quy định này.
c) Dự án đầu tư do nhà đầu tư làm Chủ đầu tư bằng
vốn góp, vốn huy động được nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu
giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng
đất thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư
(PPP), dự án khai thác khoáng sản và dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước không
thực hiện theo quy định này.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Công khai, minh bạch, theo trình tự các bước
thực hiện các thủ tục liên quan đến dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính
liên quan đến dự án đầu tư, nhà đầu tư chỉ làm việc với cơ quan tiếp nhận giải
quyết thủ tục đầu tư và nhận kết quả giải quyết trong thời gian ghi trên phiếu
hẹn. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, viết phiếu biên nhận
và hẹn giao trả kết quả giải quyết đúng thời gian quy định.
3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì tổ
chức lấy ý kiến các cơ quan bằng văn bản về các nội dung cần giải quyết (kèm
theo các hồ sơ). Các cơ quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan chủ
trì trong phạm vi thời gian quy định, quá thời hạn mà không có ý kiến phản hồi
thì được xem là đồng ý với nội dung lấy ý kiến.
4. Nhà đầu tư được thực hiện đồng thời một số bước
quy định tại Điều 3 của Quy định này để rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục
hành chính trường hợp được cơ quan chủ trì giải quyết và các cơ quan có liên
quan chấp thuận.
Chương II
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN DỰ ÁN
ĐẦU TƯ
Điều 3. Trình tự triển
khai dự án đầu tư
1. Thoả thuận nghiên cứu đầu tư (lồng ghép giải
quyết các thủ tục: cung cấp thông tin về địa điểm thực hiện dự án; cung cấp
thông tin quy hoạch và các thông tin có liên quan khác);
2. Quyết định chủ trương đầu tư; cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có); đăng ký thành lập doanh nghiệp làm chủ
đầu tư dự án;
3. Thẩm định, phê duyệt quy hoạch phân khu xây dựng
hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng; xác định giá đất;
4. Thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường đối với dự án thuộc diện phải thực hiện đánh giá
tác động môi trường; xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với dự án thuộc diện
đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường;
5. Thông báo thu hồi đất; Quyết định thu hồi đất,
phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (đối với
trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013);
6. Cam kết tiến độ và ký quỹ bảo đảm thực hiện dự
án đầu tư;
7. Quyết định giao đất/cho thuê đất/cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất; cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất;
8. Đăng ký cấp điện;
9. Thẩm định thiết kế cơ sở; Thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
10. Thẩm định hồ sơ thiết kế bản vẽ
thi công; cấp Giấy phép xây dựng.
Điều 4. Một số
quy định chi tiết về trình tự thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư được thực hiện đồng
thời thủ tục quy định tại Điều 3 Quy định này như sau:
- Thực hiện đồng thời thủ tục quy
định tại Khoản 5 trong quá trình thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 3 hoặc
Khoản 4;
- Thực hiện đồng thời thủ tục quy
định tại Khoản 8 và Khoản 9;
2. Dự án đầu tư được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, việc thẩm định nhu cầu
sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất được thực hiện trong quá trình thực hiện thủ tục Quyết định chủ trương đầu
tư.
3. Dự án đầu tư phát triển đô thị
quy định tại Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản
lý đầu tư phát triển đô thị và các loại hình dự án đầu tư khác mà pháp luật có
quy định riêng về việc lựa chọn nhà đầu tư thì không thực hiện thủ tục Thoả thuận
nghiên cứu đầu tư và Quyết định chủ trương đầu tư tại Điều 3 Quy định này.
4. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh (trừ dự án có sử dụng công nghệ thuộc
Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển
giao công nghệ) thực hiện tại khu công nghiệp, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt không phải trình UBND tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư.
5. Đối với các dự án mà nhà đầu tư
có nhu cầu được cấp điện trước thời điểm quy định tại Khoản 8 Điều 3 Quy định
này, nhà đầu tư có thể thực hiện trước thủ tục cấp điện trong trường hợp đáp ứng
các yêu cầu của đơn vị cung cấp điện và tuân thủ theo quy định của pháp luật.
6. Đối với các dự án phải có ý kiến
của Thủ tướng Chính phủ hoặc các Bộ, ngành Trung ương tại bất kỳ bước nào quy định
ở trên, các Sở, Ban, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tham mưu UBND
tỉnh tổ chức xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan. Sau khi
có ý kiến chấp thuận thì mới thực hiện các bước tiếp theo.
7. Trong quá trình thực hiện dự án
đầu tư, căn cứ tính chất, quy mô và điều kiện cụ thể của dự án, cơ quan đầu mối
về hướng dẫn và hỗ trợ đầu tư quy định tại Điều 5 Quy định này và cơ quan chủ
trì giải quyết thủ tục đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư không thực
hiện một số thủ tục quy định tại Điều 3 Quy định này theo đúng các quy định của
pháp luật.
Điều 5. Cơ
quan đầu mối về hướng dẫn và hỗ trợ đầu tư
1. Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu
Lai làm đầu mối hướng dẫn và hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực
hiện dự án đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai.
2. Ban Quản ký các khu công nghiệp
tỉnh làm đầu mối hướng dẫn và hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực
hiện dự án đầu tư trên địa bàn các khu công nghiệp.
3. Ban Quản lý Phát triển đô thị mới
Điện Nam - Điện Ngọc làm đầu mối hướng dẫn và hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình
triển khai thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn khu đô thị mới Điện Nam - Điện
Ngọc.
4. Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ
doanh nghiệp làm đầu mối hướng dẫn và hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình triển
khai thực hiện dự án đầu tư ở các địa bàn còn lại (ngoài khoản 1, 2 và 3 nêu
trên).
Điều 6: Công
tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục đầu tư
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu biên nhận; chỉ hướng dẫn một
(01) lần đối với một bộ hồ sơ. Trường hợp khi yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
thì cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan chủ trì giải quyết thủ tục thông báo một
(01) lần bằng văn bản cho nhà đầu tư về toàn bộ các nội dung cần phải sửa đổi,
bổ sung; thông báo phải nêu rõ chi tiết các quy định cần phải bổ sung theo yêu
cầu và lý do của việc sửa đổi, bổ sung.
2. Đối với các dự án đầu tư ngoài
Khu kinh tế mở Chu Lai, khu công nghiệp và khu đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc,
việc giải quyết các thủ tục quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều
3 Quy định này được thực hiện theo “cơ chế một cửa liên thông”. Đầu mối tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả cho nhà đầu tư là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc
Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp.
3. Cơ quan chủ trì giải quyết thủ
tục đầu tư chịu trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan
trong trường hợp thủ tục hành chính quy định phải có sự tham gia ý kiến của các
cơ quan chuyên ngành hoặc chính quyền địa phương nơi thực hiện dự án.
4. Hồ sơ phải nộp, thời gian, kết
quả giải quyết của cơ quan nhà nước đối với các bước thủ tục hành chính về đầu
tư nêu tại Điều 3 thực hiện theo quy định tại Bộ thủ tục hành chính đã công bố
thuộc thẩm quyền giải quyết của mỗi cơ quan, đơn vị do UBND tỉnh ban hành.
Điều 7. Biểu mẫu
các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư
Các cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính có trách nhiệm công bố các biểu mẫu có liên quan trên trang thông
tin điện tử và niêm yết công khai tại bộ phận một cửa của mỗi cơ quan, đồng thời
chuyển một (01) bộ cho Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp niêm yết tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và công bố trên trang thông tin điện tử của
Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp để nhà đầu tư thực hiện.
Điều 8. Quy
trình giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư
1. Các cơ quan tiếp nhận giải quyết
thủ tục đầu tư thực hiện giải quyết thủ tục hành chính, thu phí và lệ phí theo
các quyết định công bố Bộ thủ tục hành chính tại cơ quan và các quyết định ban
hành quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư (nếu có);
2. Trường hợp có quy định khác với
quy định tại quyết định này thì thực hiện theo quy định tại quyết định này.
Điều 9. Thẩm
quyền chỉ đạo và đánh giá tình hình thực thi công vụ phục vụ hoạt động đầu tư
1. Ban Chỉ đạo Cải thiện môi trường
đầu tư và Phát triển doanh nghiệp tỉnh (Ban Chỉ đạo) là cơ quan theo dõi, chỉ đạo
các Sở, Ban, ngành, địa phương trong các hoạt động liên quan đến công tác cải
thiện môi trường đầu tư, thu hút đầu tư và phát triển sản xuất, kinh doanh trên
địa bàn tỉnh.
2. Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ
doanh nghiệp là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thu thập
thông tin, đánh giá, báo cáo Ban Chỉ đạo về tình hình thực thi công vụ của các
cơ quan có thẩm quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành
và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thi hành nghiêm túc các quy
định tại quyết định này; công bố công khai trên trang thông tin điện tử và tại
bộ phận một cửa của đơn vị; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về hiệu
quả giải quyết công việc; chú trọng kiện toàn bộ máy tổ chức và năng lực của đội
ngũ cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết công việc liên quan đến hỗ trợ phát
triển đầu tư và kinh doanh.
2. Các Sở, Ban, ngành và UBND các
huyện, thành phố chịu trách nhiệm điều chỉnh, bổ sung các quy định tại đơn vị
phù hợp với nội dung Quy định này.
Điều 11. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp chủ
trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các địa phương đề xuất UBND tỉnh
khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong năm về thực thi
công vụ cải thiện môi trường đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
Các cơ quan nhà nước có cá nhân vi phạm các quy
định tại quyết định này hoặc có hành vi sách nhiễu, cố tình gây khó khăn cho
nhà đầu tư hoặc cản trở việc phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan,
thì thủ trưởng cơ quan hoặc Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh. Các cá nhân, đơn vị vi phạm, tùy mức độ sẽ
bị xử lý kỷ luật và bồi thường vật chất theo quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát
sinh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ một số thủ
tục hành chính liên quan thì các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố báo cáo, gửi Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tổng hợp,
tham mưu trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.