Luật Đất đai 2024

Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị

Số hiệu 11/2013/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 14/01/2013
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 11/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2013

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật số 38/2009/QH12 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật kinh doanh bất động sản ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị,

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Nghị định này điều chỉnh các hoạt động liên quan đến việc đầu tư phát triển đô thị bao gồm: Quy hoạch đô thị; hình thành, công bố kế hoạch triển khai các khu vực phát triển đô thị; thực hiện đầu tư xây dựng và vận hành, khai thác, chuyển giao các dự án đầu tư phát triển đô thị.

2. Đối tượng áp dụng:

Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia các hoạt động liên quan đến việc đầu tư phát triển đô thị.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau:

1. Khu vực phát triển đô thị là một khu vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định. Khu vực phát triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô thị, khu vực có chức năng chuyên biệt.

Khu vực phát triển đô thị có thể gồm một hoặc nhiều khu chức năng đô thị. Khu vực phát triển đô thị có thể thuộc địa giới hành chính của một hoặc nhiều tỉnh, thành phố. Khu vực phát triển đô thị có thể bao gồm một hoặc nhiều dự án đầu tư phát triển đô thị.

2. Khu vực phát triển đô thị mới là khu vực dự kiến hình thành một đô thị mới trong tương lai theo quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng đô thị.

3. Khu vực phát triển đô thị mở rộng là khu vực phát triển đô thị bao gồm cả khu vực đô thị hiện hữu và khu vực đô thị mới có sự kết nối đồng bộ về hạ tầng đô thị.

4. Khu vực cải tạo đô thị là khu vực phát triển đô thị được đầu tư xây dựng nhằm nâng cao chất lượng đô thị hiện có nhưng không làm thay đổi cơ bản cấu trúc đô thị.

5. Khu vực bảo tồn đô thị là khu vực phát triển đô thị nhằm bảo tồn, tôn tạo các giá trị văn hóa, lịch sử của đô thị.

6. Khu vực tái thiết đô thị là khu vực phát triển đô thị được đầu tư xây dựng mới trên nền các công trình cũ đã được phá bỏ của đô thị hiện hữu.

7. Khu vực có chức năng chuyên biệt là khu vực phát triển đô thị nhằm hình thành các khu chức năng chuyên biệt như khu kinh tế, khu du lịch - nghỉ dưỡng, khu đại học...

8. Dự án đầu tư phát triển đô thị là dự án đầu tư xây dựng một công trình hoặc một tổ hợp công trình trong khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền quyết định và công bố.

Dự án đầu tư phát triển đô thị bao gồm dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị,

9. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là dự án đầu tư xây dựng các công trình (có thể bao gồm: Nhà ở, hạ tầng kỹ thuật, công trình công cộng...) trên một khu đất được giao trong khu vực phát triển đô thị theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị bao gồm các loại sau đây:

a) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới là dự án đầu tư xây dựng mới một khu đô thị trên khu đất được chuyển đổi từ các loại đất khác thành đất xây dựng đô thị;

b) Dự án tái thiết khu đô thị là dự án xây dựng mới các công trình kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật trên nền các công trình hiện trạng đã được phá dỡ theo quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Dự án cải tạo chỉnh trang khu đô thị là dự án cải tạo, nâng cấp mặt ngoài hoặc kết cấu các công trình trong khu vực đô thị hiện hữu nhưng không làm thay đổi quá 10% các chỉ tiêu sử dụng đất của khu vực;

d) Dự án bảo tồn, tôn tạo khu đô thị là các dự án nhằm bảo tồn tôn tạo các giá trị văn hóa, lịch sử, kiến trúc của các công trình, cảnh quan trong khu vực di sản văn hóa của đô thị;

đ) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hỗn hợp là các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trong đó có thể bao gồm các công trình xây dựng mới, công trình cải tạo chỉnh trang, tái thiết và bảo tồn, tôn tạo.

10. Dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị là dự án đầu tư xây dựng mới; hoặc là mở rộng, cải tạo chỉnh trang công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật.

11. Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc người được giao quản lý, sử dụng vốn để thực hiện đầu tư dự án đầu tư phát triển đô thị.

12. Chủ đầu tư cấp 1 là chủ đầu tư được Nhà nước giao thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị, chủ đầu tư cấp 1 có thể là:

a) Các cơ quan quản lý Nhà nước có chức năng;

b) Ban quản lý khu vực phát triển đô thị; các Ban quản lý đầu tư xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao;

c) Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp tác xã;

d) Các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

13. Chủ đầu tư thứ cấp là chủ đầu tư cấp 2 hoặc chủ đầu tư các cấp tiếp theo tham gia đầu tư vào dự án đầu tư phát triển đô thị thông qua việc thuê, giao hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng thuộc dự án đầu tư phát triển đô thị để đầu tư xây dựng công trình.

14. Dịch vụ đô thị là các dịch vụ công cộng được cung cấp trong đô thị như: Quản lý, khai thác, duy tu hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; vệ sinh và bảo vệ môi trường; quản lý công viên, cây xanh; chiếu sáng đô thị, cấp nước, thoát nước; quản lý chung cư; dịch vụ tang lễ, xử lý chất thải; vận tải công cộng; bảo vệ trật tự, an ninh khu vực phát triển đô thị; y tế, giáo dục, thương mại, vui chơi giải trí, thể dục thể thao và các dịch vụ công cộng khác.

Điều 3. Nguyên tắc đầu tư phát triển đô thị

1. Bảo đảm phù hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quốc gia, tuân thủ quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị, pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật có liên quan.

2. Bảo đảm phát triển đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kiến trúc cảnh quan trong đô thị, gắn với an ninh quốc phòng.

3. Bảo đảm khai thác và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực; bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, thảm họa thiên tai nhằm mục tiêu phát triển bền vững.

4. Tạo ra môi trường sống tốt cho cư dân đô thị; bảo đảm lợi ích của cộng đồng hài hoà với lợi ích của Nhà nước và nhà đầu tư.

5. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo tồn và tôn tạo các di tích văn hóa, lịch sử hiện có.

Điều 4. Đất dành cho đầu tư phát triển đô thị

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối xây dựng chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và cho từng đô thị để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch đô thị, chương trình phát triển đô thị, kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức tạo quỹ đất cho các dự án đầu tư phát triển đô thị trong khu vực phát triển đô thị đã được công bố.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp, có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoặc hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Việc giao đất, cho thuê đất để đầu tư phát triển đô thị được thực hiện căn cứ vào kết quả lựa chọn chủ đầu tư thông qua các hình thức chỉ định, đấu thầu, giao đất xây dựng nhà ở xã hội hoặc đấu giá theo quy định của pháp luật.

5. Việc thu hồi toàn bộ hoặc từng phần đất đã giao, cho thuê đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị không triển khai hoặc chậm tiến độ được thực hiện theo các quy định của pháp luật về đất đai.

6. Đất dành cho xây dựng nhà ở xã hội và nhà ở tái định cư phải được xác định ngay khi lập và phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết

7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể những khu vực được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đã được đầu tư hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch chi tiết của dự án đã được phê duyệt, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.

Điều 5. Vốn đầu tư cho phát triển đô thị

1. Vốn đầu tư cho khu vực phát triển đô thị bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn của các thành phần kinh tế khác.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được sử dụng các quỹ đầu tư hiện có (bao gồm: Quỹ đầu tư phát triển địa phương, quỹ phát triển đất, quỹ phát triển hạ tầng, quỹ phát triển nhà ở...) để tạo nguồn kinh phí đầu tư cho các khu vực phát triển đô thị.

Điều 6. Khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị

1. Nhà nước có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ, ưu đãi cho dự án đầu tư phát triển đô thị có một hoặc nhiều tiêu chí sau đây:

a) Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng không có khả năng thu hồi vốn và không thuộc danh mục các công trình chủ đầu tư bắt buộc phải đầu tư;

b) Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư và cải tạo, xây dựng lại khu dân cư, chung cư cũ theo quy định của pháp luật;

c) Đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê;

d) Đầu tư xây dựng công trình có ứng dụng công nghệ mới, thân thiện với môi trường.

2. Nhà nước có các chính sách hỗ trợ bao gồm:

a) Công bố kịp thời và cung cấp miễn phí các thông tin về quy hoạch, kế hoạch triển khai các khu vực phát triển đô thị;

b) Hỗ trợ đầu tư các dự án tăng cường năng lực dịch vụ công ích cho khu vực.

3. Các trường hợp ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

Chương 2.

KHU VỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

Điều 7. Yêu cầu về việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị

1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được thực hiện theo quy định của Luật xây dựng, Luật quy hoạch đô thị và các văn bản hướng dẫn liên quan.

2. Đối với đô thị dự kiến mở rộng ranh giới hoặc các khu vực phát triển đô thị có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại I trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trình nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung để Bộ Xây dựng thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đồ án quy hoạch chung được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai lập quy hoạch phân khu để phê duyệt theo quy định.

4. Đối với những đồ án quy hoạch phân khu có quy mô dân số tương đương với đô thị loại IV trở lên tại các đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, các đô thị có quy mô được xác định trong quy hoạch chung được phê duyệt tương đương với đô thị loại I, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng trước khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồ án.

5. Thời hạn Bộ Xây dựng xem xét cho ý kiến đối với các đồ án quy hoạch phân khu được quy định tại Khoản 4 Điều này tối đa không vượt quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn lấy ý kiến và hồ sơ đồ án quy hoạch.

Điều 8. Trách nhiệm lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị

Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu, chương trình phát triển đô thị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc quyết định các khu vực phát triển đô thị theo thẩm quyền được quy định tại Điều 9 của Nghị định này.

Điều 9. Thẩm quyền quyết định các khu vực phát triển đô thị

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định các khu vực phát triển đô thị dưới đây sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung được quy định tại Khoản 3 Điều này:

a) Khu vực phát triển đô thị tại các đô thị có đồ án quy hoạch chung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;

b) Khu vực phát triển đô thị thuộc địa giới hành chính của 2 tỉnh trở lên;

c) Khu vực phát triển đô thị nhằm hình thành một đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại IV trở lên theo quy hoạch đã được phê duyệt;

d) Khu vực phát triển đô thị có ý nghĩa quan trọng về an ninh - quốc phòng.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các khu vực phát triển đô thị còn lại.

3. Các nội dung thẩm định đề xuất khu vực phát triển đô thị:

a) Sự phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, các quy hoạch và chiến lược phát triển ngành khác gắn với an ninh quốc phòng;

b) Sự phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, chương trình phát triển đô thị đã được phê duyệt;

c) Tính khả thi của kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị.

4. Số lượng hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị gửi về Bộ Xây dựng để thẩm định là 10 bộ.

5. Thời gian thẩm định hồ sơ đề xuất tối đa không vượt quá 30 ngày làm việc.

6. Nội dung Dự thảo Quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị thực hiện theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

Điều 10. Nội dung hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị

1. Tờ trình.

2. Báo cáo tóm tắt về khu vực phát triển đô thị dự kiến bao gồm:

a) Tên khu vực phát triển đô thị;

b) Địa điểm, ranh giới khu vực phát triển đô thị (có sơ đồ minh họa);

c) Mô tả hiện trạng khu vực phát triển đô thị;

d) Thuyết minh về cơ sở hình thành khu vực phát triển đô thị;

đ) Tính chất/các chức năng chính của khu vực;

e) Giới thiệu nội dung cơ bản của quy hoạch chung đô thị được duyệt;

g) Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị;

h) Thời hạn thực hiện dự kiến;

j) Sơ bộ khái toán, dự kiến các nguồn lực đầu tư cho phát triển đô thị;

k) Đề xuất hình thức quản lý hoặc thành lập Ban quản lý khu vực phát triển đô thị theo quy định tại Điều 13 Nghị định này. Thành lập mới hoặc sử dụng Ban quản lý khu vực phát triển đô thị sẵn có để quản lý từng khu vực phát triển đô thị,

Điều 11. Nội dung kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị

1. Xác định danh mục các dự án trong khu vực phát triển đô thị trên cơ sở Quy hoạch phân khu đối với các đô thị loại IV trở lên, quy hoạch chung đối với các đô thị loại V và các khu vực có chức năng chuyên biệt.

2. Xác định thứ tự đầu tư xây dựng, tiến độ triển khai các dự án đầu tư phát triển đô thị, đảm bảo việc thực hiện các dự án công trình hạ tầng kỹ thuật khung và một số công trình hạ tầng xã hội cấp thiết của khu vực trước khi triển khai các dự án thành phần khác.

3. Kế hoạch di dời, tái định cư.

4. Kế hoạch vốn, mô hình huy động vốn.

5. Tổ chức quản lý và thực hiện theo các mô hình huy động vốn.

Điều 12. Công bố khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức công bố khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện; cung cấp thông tin và tạo điều kiện để các nhà đầu tư tham gia đầu tư các dự án phát triển đô thị.

2. Việc công bố công khai khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện được tiến hành thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các phương thức khác phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

3. Nội dung công bố bao gồm những nội dung chính của Quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị và Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị để các nhà đầu tư biết, lựa chọn và quyết định việc đầu tư các dự án.

Điều 13. Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị

1. Vị trí, chức năng của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị:

a) Tùy theo điều kiện của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị theo các quy định tại Khoản 2 Điều này, Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây dựng và các Sở quản lý chuyên ngành tại địa phương;

b) Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị có chức năng giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ quản lý đầu tư phát triển đô thị trong khu vực phát triển đô thị, bao gồm: Quản lý, giám sát quá trình đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch; đảm bảo sự kết nối đồng bộ và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án trong giai đoạn đầu tư xây dựng; trực tiếp quản lý các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao; thực hiện một số nhiệm vụ khác về triển khai khu vực phát triển đô thị được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

2. Các trường hợp thành lập, giải thể Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị:

a) Các khu vực phát triển đô thị phải có Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị gồm: Khu vực phát triển đô thị tại các đô thị có đồ án quy hoạch chung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; các khu vực phát triển đô thị quy định tại các Khoản 2, 5, 6, 7 Điều 2 của Nghị định này;

b) Trừ các khu vực phát triển đô thị phải có Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị đã quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này, đối với các khu vực phát triển đô thị còn lại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu phát triển đô thị tại địa phương để quyết định việc thành lập hoặc không thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị;

c) Tùy thuộc vào nhu cầu phát triển đô thị, quy mô, tầm quan trọng của khu vực phát triển đô thị và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, một tỉnh có thể thành lập một hoặc nhiều Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị; một Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị cũng có thể được giao quản lý một hoặc nhiều khu vực phát triển đô thị;

d) Đối với khu vực phát triển đô thị thuộc hai tỉnh trở lên, Bộ Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan thành lập Ban Điều phối khu vực phát triển đô thị để chỉ đạo, hỗ trợ các Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị của địa phương thực hiện đồng bộ quá trình đầu tư phát triển đô thị;

đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị sau khi Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị đã hoàn thành nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật, hoặc các nhiệm vụ đó được chuyển giao cho Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị khác.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện khu vực phát triển đô thị, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;

b) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong khu vực phát triển đô thị; nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi, cơ chế đặc thù áp dụng đối với hoạt động đầu tư xây dựng trong khu vực phát triển đô thị;

c) Lập kế hoạch lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư phát triển đô thị, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị;

d) Tổ chức quản lý hoặc thực hiện chức năng chủ đầu tư đối với các dự án trong khu vực phát triển đô thị có sử dụng vốn ngân sách nhà nước được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;

đ) Theo dõi giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị đảm bảo đúng theo quy hoạch, kế hoạch, tiến độ theo các nội dung dự án đã được phê duyệt; tổng hợp, đề xuất và phối hợp với các quan chức năng xử lý các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư;

e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, các nhà cung cấp dịch vụ, các chủ đầu tư, đảm bảo sự kết nối đồng bộ và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án trong giai đoạn đầu tư xây dựng cho đến khi hoàn thành việc bàn giao cho chính quyền đô thị;

g) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về khu vực phát triển đô thị; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện các dự án đầu tư và thực hiện kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị được giao quản lý;

h) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý đầu tư xây dựng, phát triển đô thị trong phạm vi khu vực phát triển đô thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật.

4. Chi phí hoạt động của Ban Quản lý dự án phát triển đô thị được đảm bảo một phần từ ngân sách, một phần từ chi phí quản lý các dự án được giao và một phần từ nguồn thu dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Chương 3.

DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

MỤC 1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ

Điều 14. Quy hoạch chi tiết của dự án

1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thực hiện theo các quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.

2. Việc điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và phải bảo đảm không làm vượt quá khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng đô thị được xác định tại đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt, không làm ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đô thị hoặc làm giảm chất lượng sống của cư dân trong khu vực.

3. Việc lập và điều chỉnh các đồ án quy hoạch chi tiết của dự án phát triển đô thị phải xác định không gian xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để bố trí đường dây, bể, hào, tuynen kỹ thuật.

Điều 15. Quản lý thực hiện đầu tư xây dựng

Việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Điều 16. Điều kiện là chủ đầu tư dự án

1. Đối với chủ đầu tư là cơ quan nhà nước:

a) Có chức năng phù hợp với việc thực hiện dự án;

b) Có đề xuất dự án hợp lý, phù hợp quy hoạch và kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị.

2. Đối với chủ đầu tư là doanh nghiệp:

a) Có đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp phù hợp với việc thực hiện dự án và đủ điều kiện theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản (nếu dự án có sản phẩm kinh doanh);

b) Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;

c) Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án đối với các dự án còn lại;

Vốn đầu tư thuộc sở hữu của chủ đầu tư quy định tại các Điểm b và c nêu trên phải là vốn thực có của chủ đầu tư tính đến năm trước liền kề với năm chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị được thể hiện trong báo cáo tài chính của chủ đầu tư và phải được kiểm toán độc lập xác nhận. Trường hợp doanh nghiệp và hợp tác xã mới thành lập thì phải có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

d) Có đề xuất dự án hợp lý, phù hợp với quy hoạch và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị;

đ) Có đội ngũ cán bộ quản lý và nhân lực đủ năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm và cam kết bảo đảm thực hiện dự án đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt.

3. Đối với chủ đầu tư là tổ chức chính trị, chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp;

a) Có chức năng phù hợp với việc thực hiện dự án;

b) Có đề xuất dự án hợp lý, phù hợp quy hoạch và kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị;

c) Chỉ được thực hiện dự án trong phạm vi sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quản lý sử dụng để phục vụ các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 17. Nghĩa vụ của chủ đầu tư cấp 1

1. Lập quy hoạch chi tiết (nếu khu vực thực hiện dự án chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt), thiết kế đô thị và dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện theo đúng quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.

2. Thực hiện đầu tư xây dựng các công trình phù hợp với quy hoạch chi tiết và tiến độ dự án đã được phê duyệt.

3. Đầu tư xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đảm bảo đồng bộ với hệ thống hạ tầng khu vực xung quanh, phù hợp với tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt.

4. Đảm bảo kết nối tạm thời giữa hạ tầng kỹ thuật trong khu vực dự án với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài phạm vi dự án trong trường hợp hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài phạm vi dự án chưa được đầu tư theo đúng quy hoạch được duyệt.

5. Thực hiện các yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đóng góp xây dựng hạ tầng khu vực và giao phần diện tích đất đã có hạ tầng để tạo quỹ xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.

6. Tổ chức thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ quản lý nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, các dịch vụ đô thị khác thuộc phạm vi dự án trong thời gian chưa bàn giao.

7. Quản lý vận hành và bảo đảm chất lượng các công trình không chuyển giao hoặc chưa chuyển giao cho chính quyền địa phương.

8. Giám sát việc thực hiện đầu tư xây dựng của các chủ đầu tư thứ cấp (nếu có) phù hợp với quy hoạch chi tiết và tiến độ dự án đã được phê duyệt.

9. Hướng dẫn thủ tục và phối hợp với chủ đầu tư thứ cấp (nếu có) để thực hiện các thủ tục chuyển nhượng đất có hạ tầng kỹ thuật hoặc các sản phẩm khác của dự án theo đúng quy định của pháp luật.

10. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Nghĩa vụ của chủ đầu tư thứ cấp

Chủ đầu tư thứ cấp có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ quy định tại các Khoản từ 1 đến 8 Điều 17 của Nghị định này.

2. Chủ đầu tư thứ cấp phải chịu sự quản lý của chủ đầu tư cấp 1 trong quá trình đầu tư xây dựng, bảo đảm tuân thủ quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, thực hiện việc đầu tư xây dựng theo quy định của hợp đồng ký kết giữa hai bên, các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.

3. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Thay đổi chủ đầu tư

1. Thay đổi chủ đầu tư là việc chủ đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư phát triển đô thị cho một chủ đầu tư khác.

2. Việc thay đổi chủ đầu tư phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi mục tiêu dự án, bảo đảm quyền lợi của khách hàng và các bên có liên quan, tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách (nếu có), pháp luật về đầu tư, pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan.

3. Việc thay đổi chủ đầu tư cấp 1 phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. Cơ quan có thẩm quyền quyết định lựa chọn hoặc giao chủ đầu tư thực hiện dự án là cơ quan có thẩm quyền chấp thuận việc thay đổi chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi tờ trình và các văn bản pháp lý có liên quan (05 bộ) về việc thay đổi chủ đầu tư đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nói trên. Thời gian xem xét trả lời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ từ chủ đầu tư.

4. Chủ đầu tư mới phải bảo đảm có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.

Điều 20. Chấp thuận đầu tư

1. Việc lựa chọn chủ đầu tư được thực hiện thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án hoặc áp dụng hình thức chỉ định trực tiếp theo các quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở và pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định lựa chọn chủ đầu tư căn cứ trên kết quả đấu thầu, đấu giá hoặc quyết định giao chủ đầu tư trong trường hợp chỉ định trực tiếp.

2. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách người có thẩm quyền quyết định đầu tư là người có thẩm quyền quyết định lựa chọn chủ đầu tư.

3. Sau khi được lựa chọn, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định chấp thuận đầu tư hoặc trình cấp có thẩm quyền để quyết định chấp thuận đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24 và 25 của Nghị định này.

4. Quyết định chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền là cơ sở pháp lý để chủ đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án.

Điều 21. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận đầu tư sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng đối với các trường hợp sau đây:

a) Dự án có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên;

b) Dự án thuộc địa giới hành chính của hai tỉnh trở lên hoặc khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh, quốc phòng.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư đối với các dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha đến dưới 100 ha sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư các dự án còn lại.

Điều 22. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án tái thiết khu đô thị

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận đầu tư sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng đối với các dự án có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên và các dự án có vị trí thuộc khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh quốc phòng.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng đối với các dự án có quy mô sử dụng đất từ 10 ha đến 50 ha; các dự án thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong các đồ án quy hoạch chung) của đô thị loại đặc biệt; các dự án thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di sản cấp quốc gia, cấp quốc gia đặc biệt.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư đối với các dự án còn lại.

Điều 23. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án bảo tồn, tôn tạo khu đô thị

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư sau khi có ý kiến thống nhất bằng vẫn bản của Bộ Xây dựng đối với các trường hợp sau đây:

a) Dự án thuộc khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh quốc phòng, khu vực di tích cấp quốc gia, quốc gia đặc biệt được cấp có thẩm quyền công nhận tại các đô thị;

b) Dự án thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong các đồ án quy hoạch chung) của đô thị loại đặc biệt.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư các dự án còn lại.

Điều 24. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án cải tạo chỉnh trang khu đô thị

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định chấp thuận đầu tư các dự án trên không phân biệt quy mô theo các quy định của pháp luật về xây dựng, Nghị định này và pháp luật có Liên quan.

Điều 25. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hỗn hợp

1. Thực hiện theo các quy định như đối với dự án tái thiết khu đô thị nếu trong ranh giới dự án có:

a) Phần diện tích tái thiết của dự án có quy mô sử dụng đất từ 10 ha trở lên;

b) Phần diện tích tái thiết của dự án nằm trong: Khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh quốc phòng; khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong các đồ án quy hoạch chung) của đô thị loại đặc biệt, đô thị có di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di sản cấp quốc gia, cấp quốc gia đặc biệt.

2. Thực hiện theo các quy định như đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới đối với các dự án còn lại.

3. Bổ sung thực hiện các quy định như đối với dự án bảo tồn, tôn tạo tại Điều 40 của Nghị định này nếu trong ranh giới dự án có công trình được cấp có thẩm quyền xác định là di sản văn hóa.

Điều 26. Hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư

Hồ sơ đề xuất để được chấp thuận đầu tư dự án bao gồm:

1. Tờ trình đề nghị chấp thuận đầu tư thực hiện dự án.

2. Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc quyết định chỉ định chủ đầu tư hoặc văn bản xác nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp chủ đầu tư là chủ sử dụng khu đất thực hiện dự án.

3. Hồ sơ dự án được quy định tại Điều 32 (không bao gồm: Mô hình thu nhỏ khu vực thực hiện dự án được quy định tại Khoản 3 Điều 32).

4. Các văn bản pháp lý kèm theo: Quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị và kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị; hồ sơ quy hoạch chi tiết; hồ sơ chứng minh năng lực của chủ đầu tư về tài chính, kinh nghiệm về đầu tư và quản lý phù hợp để thực hiện dự án và các văn bản pháp lý có liên quan khác.

Điều 27. Thời hạn thẩm định hồ sơ đề xuất và quyết định chấp thuận đầu tư

1. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư không cần lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định và có quyết định chấp thuận đầu tư tối đa là 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ 10 bộ hồ sơ hợp lệ từ chủ đầu tư theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này.

2. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng: Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ 16 bộ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến có kèm theo 01 bộ hồ sơ đến Bộ Xây dựng. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, Bộ Xây dựng có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung quy định tại Điều 28 của Nghị định này. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan, đối với các dự án trong trường hợp này thời hạn xem xét trả lời bằng văn bản của Bộ Xây dựng không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến. Thời hạn ra quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Xây dựng.

3. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi 10 bộ hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư về Bộ Xây dựng để thẩm định. Bộ Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và gửi lấy ý kiến các Bộ ngành có liên quan trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, các Bộ ngành có trách nhiệm có ý kiến trả lời. Trong thời hạn tối đa là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các công văn trả lời từ các Bộ ngành có liên quan, Bộ Xây dựng có văn bản thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ theo các nội dung quy định tại Điều 29 của Nghị định này. Thủ tướng Chính phủ có quyết định giao chủ đầu tư thực hiện dự án trong thời hạn tối đa là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Bộ Xây dựng.

Điều 28. Nội dung cho ý kiến về đề xuất chấp thuận đầu tư thực hiện dự án

1. Sự phù hợp với quy hoạch đô thị, chương trình phát triển đô thị, khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Các yếu tố đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án, bao gồm: Sư cần thiết đầu tư; tiến độ thực hiện dự án; hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án gắn với an ninh quốc phòng.

Điều 29. Nội dung thẩm định đề xuất chấp thuận đầu tư thực hiện dự án

1. Các yếu tố đảm bảo sự phù hợp của dự án với quy hoạch đô thị chương trình phát triển đô thị, khu vực phát triển đầu tư và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, sự phù hợp với giới hạn về quy mô dân số của khu vực thực hiện dự án, sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: Nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường.

3. Các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: Sự cần thiết đầu tư; tiến độ thực hiện dự án; hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

Điều 30. Nội dung Quyết định chấp thuận đầu tư

Quyết định chấp thuận đầu tư có các nội dung chủ yếu sau:

1. Tên dự án và tên chủ đầu tư;

2. Địa điểm, ranh giới, diện tích chiếm đất toàn bộ dự án;

3. Mục tiêu của dự án;

4. Hình thức đầu tư;

5. Nội dung sơ bộ dự án (công việc, sản phẩm...);

6. Khái toán tổng mức đầu tư;

7. Nguồn vốn đầu tư;

8. Thời gian và tiến độ thực hiện dự kiến; phân kỳ đầu tư (nếu có);

9. Phương thức giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nếu có);

10. Đất dành cho xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho thuê hoặc đóng góp tài chính (nếu có);

11. Các công trình hạ tầng được chuyển giao cho Nhà nước;

12. Các quy định đối với các bên có liên quan trong quản lý xây dựng, vận hành, kinh doanh và chuyển giao các công trình;

13. Các quyết định hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với dự án theo quy định;

14. Nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với nhà nước, địa phương;

15. Dự kiến đơn vị quản lý hành chính đối với dự án, Các quy định về phối hợp quản lý hành chính, chuyển giao hành chính, an ninh và dịch vụ công ích giữa chủ đầu tư với các cơ quan địa phưong có liên quan trong quá trình thực hiện đến khi hoàn thành dự án.

Điều 31. Căn cứ để lập dự án

1. Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết.

2. Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị.

3. Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc quyết định chỉ định chủ đầu tư, hoặc văn bản xác nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp chủ đầu tư là chủ sử dụng khu đất thực hiện dự án.

4. Các văn bản pháp lý có liên quan.

Điều 32. Hồ sơ dự án

1. Thuyết minh dự án với các nội dung chủ yếu sau:

a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của dự án;

b) Hình thức đầu tư và chủ đầu tư;

c) Quy mô, diện tích, ranh giới mặt bằng và các điều kiện hiện trạng của khu đất;

d) Phương án giải phóng mặt bằng, phương án tái định cư và hỗ trợ đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm cho người lao động ở khu vực phải giải phóng mặt bằng;

đ) Số lượng và tỷ lệ các loại hình nhà ở, căn hộ, phương án tiêu thụ sản phẩm; Các giải pháp và phương án tổ chức thực hiện các dịch vụ công ích và dịch vụ đô thị khác;

e) Giải trình kinh tế kỹ thuật đầu tư, các phương án kinh doanh thu hồi vốn; tổng mức đầu tư; hiệu quả đầu tư về kinh tế và xã hội; Nêu rõ việc giao đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất hoặc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng xác định nguồn vốn cho các giai đoạn đầu tư và kinh doanh;

g) Giải trình năng lực và kinh nghiệm của chủ đầu tư về tài chính, đầu tư và quản lý phù hợp để thực hiện dự án;

h) Phương thức thực hiện:

- Hình thức quản lý dự án;

- Phân kỳ đầu tư, tiến độ thực hiện và biện pháp tổ chức thực hiện.

2. Hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án.

3. Hồ sơ thiết kế đô thị và mô hình thu nhỏ khu vực thực hiện dự án.

4. Hồ sơ dự án thành phần phục vụ tái định cư, giải phóng mặt bằng (nếu có).

5. Các nội dung phối hợp giữa chủ đầu tư và chính quyền địa phương về các công tác sau:

a) Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và công trình hạ tầng kỹ thuật của Nhà nước đi qua khu vực dự án;

b) Đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan hành chính và công trình hạ tầng xã hội (nếu có);

c) Các hạng mục công trình hạ tầng chuyển giao không bồi hoàn (nếu có) và tiến độ chuyển giao;

d) Trách nhiệm cung cấp các dịch vụ công ích và dịch vụ đô thị khác;

đ) Xác định nghĩa vụ, trách nhiệm và mối quan hệ giữa chủ đầu tư dự án với các chủ thể có liên quan trong các nội dung phối hợp nêu trên;

e) Các đề xuất về hỗ trợ và ưu đãi cho dự án;

g) Đề xuất về quản lý hành chính, đơn vị hành chính mới và phương án chuyển giao quản lý hành chính cho chính quyền địa phương (nếu có).

Điều 33. Điều chỉnh dự án

1. Trường hợp chủ đầu tư có đề nghị thay đổi, bổ sung một trong các nội dung sau: Mục tiêu, quy mô, chức năng sử dụng đất, cơ cấu sản phẩm thì phải có tờ trình kèm 05 bộ hồ sơ dự án điều chỉnh gửi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư để được xem xét chấp thuận.

2. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư dự án sẽ có thẩm quyền xem xét và ra văn bản trả lời về các đề nghị thay đổi, bổ sung các nội dung của dự án quy định tại Khoản 1 Điều này. Thời hạn xem xét và ra văn bản tối đa là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án.

3. Đối với những dự án thuộc phạm vi lấy ý kiến hoặc thẩm định của Bộ Xây dựng thì trước khi trình cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận, chủ đầu tư phải gửi 03 bộ hồ sơ dự án về Bộ Xây dựng để lấy ý kiến. Thời hạn xem xét và trả lời của Bộ Xây dựng không vượt quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ dự án của chủ đầu tư. Trong trường hợp Bộ Xây dựng phải lấy ý kiến các Bộ ngành có liên quan thì tổng thời gian xem xét trả lời không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ dự án của chủ đầu tư.

4. Việc điều chỉnh, thẩm định, phê duyệt dự án sau khi điều chỉnh được thực hiện theo các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.

Điều 34. Tiến độ thực hiện dự án

1. Việc tổ chức triển khai thực hiện dự án phải bảo đảm tiến độ của dự án và tiến độ triển khai chung của toàn khu vực phát triển đô thị.

2. Trường hợp chủ đầu tư có đề xuất điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án dẫn đến chậm đưa dự án vào khai thác, sử dụng thì chủ đầu tư phải có văn bản giải trình và phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận bằng văn bản. Thời hạn xem xét và trả lời của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất và giải trình của chủ đầu tư.

3. Việc xử lý các trường hợp vi phạm tiến độ của các dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, đất đai và pháp luật có liên quan.

Điều 35. Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội

1. Chủ đầu tư phải xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng xã hội, theo tiến độ phù hợp với các công trình nhà ở, đảm bảo chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người dân đến ở.

2. Trường hợp chính quyền địa phương trực tiếp đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng xã hội trong các khu đô thị bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì đơn vị được Nhà nước giao làm chủ đầu tư xây dựng công trình phải thực hiện đầu tư xây dựng các công trình này theo đúng tiến độ của dự án đã được phê duyệt và bảo đảm sự thống nhất trong tổng thể dự án như là chủ đầu tư thứ cấp.

3. Trường hợp chính quyền địa phương không thể bố trí vốn Ngân sách để xây dựng các công trình này theo đúng kế hoạch ban đầu của dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm triển khai thực hiện đầu tư xây dựng các công trình này theo hình thức phù hợp (như BT, BOO...).

Điều 36. Hoàn thành, chuyển giao đưa công trình vào khai thác sử dụng

1. Thủ tục hoàn thành công trình:

a) Việc nghiệm thu hoàn thành công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

b) Việc lưu trữ hồ sơ về công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, pháp luật về xây dựng và các pháp luật có liên quan.

2. Chủ đầu tư phải hoàn thành thủ tục để được công nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu công trình theo quy định của pháp luật đối với công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.

3. Chuyển giao, khai thác công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội:

a) Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đã hoàn thành thì chủ đầu tư được khai thác hoặc chuyển giao cho bên tiếp nhận quản lý, vận hành theo các mục tiêu ban đầu của dự án.

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công trình và phải bảo hành đối với công trình chuyển giao theo quy định của pháp luật. Đối với công trình đã qua sử dụng, trước khi chuyển giao phải tiến hành đánh giá chất lượng, giá trị và hoàn thành các công tác bảo trì cần thiết.

b) Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội không chuyển giao hoặc chưa chuyển giao thì chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý và đảm bảo chất lượng vận hành.

c) Bên nhận chuyển giao có trách nhiệm quản lý khai thác công trình theo đúng công năng, có trách nhiệm bảo trì công trình theo các quy định của pháp luật về xây dựng.

Đối với các công trình mà bên nhận chuyển giao đã được xác định trong nội dung dự án thì bên nhận chuyển giao có quyền và nghĩa vụ tham gia quản lý chất lượng và nghiệm thu công trình trong suốt quá trình xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.

d) Thủ tục chuyển giao công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật, có kèm theo hồ sơ hoàn công và bản quyết toán đầu tư xây dựng công trình.

4. Đối với công trình cần có sự chuyển giao quản lý hành chính cho chính quyền địa phương, chủ đầu tư phải lập kế hoạch và thực hiện việc chuyển giao quản lý hành chính cho chính quyền địa phương theo quy định tại Điều 38 của Nghị định này. Trong khi chưa thể thực hiện chuyển giao toàn bộ dự án, chủ đầu tư phải phối hợp với đơn vị quản lý hành chính địa phương để giải quyết các thủ tục hành chính cho các hộ dân cư chuyển đến ở.

Điều 37. Các dịch vụ đô thị

1. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm tổ chức khai thác cung cấp dịch vụ đô thị, bảo đảm phục vụ nhu cầu của dân cư đến ở theo đúng mục tiêu của dự án cho đến khi chuyển giao cho chính quyền hoặc các tổ chức, doanh nghiệp quản lý dịch vụ chuyên nghiệp.

2. Chính quyền địa phương có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện cần thiết và chỉ đạo thực hiện chuyển giao quản lý vận hành các dịch vụ đô thị cho các các tổ chức, doanh nghiệp quản lý dịch vụ chuyên nghiệp.

Điều 38. Chuyển giao quản lý hành chính

1. Căn cứ vào tiến độ đầu tư, xây dựng và kinh doanh của dự án, chủ đầu tư phối hợp với chính quyền địa phương lập phương án chuyển giao quản lý hành chính trong khu vực thực hiện dự án, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để các bên có liên quan thực hiện, bao gồm:

a) Sự phối hợp quản lý hành chính giữa chủ đầu tư với đơn vị quản lý hành chính trong giai đoạn chưa chuyển giao được xác định trong Quyết định chấp thuận đầu tư;

b) Chuyển giao quản lý khi hoàn thành xây dựng công trình và đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định;

c) Chuyển giao quản lý hành chính khi hoàn thành toàn bộ dự án.

2. Sở Nội vụ chủ trì cùng Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc chuyển giao quản lý hành chính theo đề nghị của chủ đầu tư và phương án đã được phê duyệt. Trình tự, thủ tục chuyển giao quản lý hành chính được thực hiện theo các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương.

3. Thời hạn chuyển giao không chậm quá 3 tháng kể từ khi chủ đầu tư kết thúc dự án cũng như hoàn thành các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

4. Đơn vị quản lý hành chính phải thông báo trụ sở làm việc và tổ chức bộ máy phù hợp với quy mô quản lý được chuyển giao để thực hiện quản lý hành chính bảo đảm quyền lợi của dân cư đến ở.

Điều 39. Huy động vốn và kinh doanh sản phẩm của dự án

1. Chủ đầu tư được huy động vốn theo quy định của pháp luật để triển khai thực hiện dự án theo đúng nội dung, tiến độ dự án đã được phê duyệt.

2. Sản phẩm của dự án bao gồm: đất có hạ tầng, nhà ở (nhà biệt thự, nhà liền kề, căn hộ chung cư), công trình hạ tầng và các công trình khác.

3. Việc kinh doanh các sản phẩm của dự án phải tuân thủ các quy định của Nghị định này, pháp luật về kinh doanh bất động sản, pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.

MỤC 2. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG ĐÔ THỊ

Điều 40. Quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị

1. Dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

2. Đối với các đô thị đặc biệt: các dự án đầu tư xây dựng công trình trong khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch chung), trước khi cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng về các nội dung được quy định tại Khoản 3 Điều này.

3. Các nội dung cho ý kiến của Bộ Xây dựng

a) Sự phù hợp với quy hoạch đô thị, khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;

b) Các yếu tố đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án, bao gồm: Sự cần thiết đầu tư; mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án; hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

4. Đối với các dự án được quy định tại Khoản 2 Điều này, trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được công văn của chủ đầu tư và 15 bộ hồ sơ dự án (được quy định theo pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến (có kèm theo 01 bộ hồ sơ dự án), đến Bộ Xây dựng. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, Bộ Xây dựng có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm có văn bản chấp thuận để chủ đầu tư thực hiện dự án trong thời hạn tối đa là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng.

5. Đối với các dự án bảo tồn tôn tạo công trình di sản văn hóa

a) Việc thực hiện dự án tuyệt đối không được làm thay đổi hoặc gây tổn hại các giá trị văn hóa, kiến trúc, lịch sử,... ban đầu của công trình;

b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án bảo tồn tôn tạo trong khu vực phát triển đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa, pháp luật về xây dựng, Nghị định này và pháp luật có liên quan;

c) Đối với các dự án bảo tồn tôn tạo các công trình được xếp hạng di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt, trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình và 10 bộ hồ sơ dự án của chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng trước khi cơ quan có thẩm quyển phê duyệt dự án. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, Bộ Xây dựng có trách nhiệm có ý kiến trả lời về các nội dung được quy định tại Khoản 3 Điều này;

d) Đối với các dự án bảo tồn tôn tạo công trình được xếp hạng di tích cấp tỉnh thì chủ đầu tư phải lấy ý kiến của các Sở: Quy hoạch kiến trúc, Xây dựng, Văn hóa Thể thao và Du lịch để trình cấp có thẩm quyền xem xét trước khi phê duyệt dự án. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến và hồ sơ dự án, các Sở nói trên có trách nhiệm có ý kiến trả lời bằng văn bản.

Chương 4.

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 41. Bộ Xây dựng

1. Thống nhất quản lý phát triển đô thị trên phạm vi toàn quốc.

2. Xây dựng các định hướng, chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, các chương trình, dự án trọng điểm quốc gia về phát triển đô thị, các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo từng giai đoạn, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.

3. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hóa, các mô hình quản lý phát triển đô thị và hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.

4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, các địa phương kiểm soát quá trình phát triển đô thị đảm bảo tuân thủ theo đúng định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch đô thị và kế hoạch phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thẩm định các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

6. Có ý kiến thống nhất bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt những đồ án quy hoạch phân khu được quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định này.

7. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thẩm định đề xuất các khu vực phát triển đô thị thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.

8. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thẩm định đề xuất chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Khoản 1 Điều 21, Khoản 1 Điều 22 Nghị định này; có ý kiến thống nhất bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư các dự án đầu tư phát triển đô thị quy định tại Khoản 2 Điều 21, Khoản 2 Điều 22 và Khoản 1 Điều 23 Nghị định này.

9. Có ý kiến thống nhất bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị quy định tại Khoản 2 Điều 40 Nghị định này.

10. Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về phát triển đô thị trên phạm vi cả nước.

11. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực phát triển đô thị theo thẩm quyền.

12. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đầu tư phát triển đô thị được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc ủy quyền.

Điều 42. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng các dự án đầu tư phát triển đô thị được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách của Trung ương; huy động vốn ODA cho các chương trình dự án hỗ trợ phát triển và cải tạo, nâng cấp đô thị.

2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành liên quan hướng dẫn các địa hương thực hiện các ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển đô thị.

Điều 43. Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành liên quan xây dựng và hướng dẫn thực hiện các ưu đãi có liên quan đến chính sách tài chính, thuế cho các dự án đầu tư phát triển đô thị.

Điều 44. Bộ Tài nguyên và Môi trường

1. Kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các địa phương về việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và chuẩn bị quỹ đất để xây dựng các dự án đầu tư phát triển đô thị.

2. Hướng dẫn cụ thể về sử dụng quỹ đất phát triển đô thị, suất tái định cư tối thiểu và hướng dẫn thực hiện các ưu đãi về đất đai đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị.

Điều 45. Các Bộ, ngành có liên quan

1. Lập và quản lý các quy hoạch ngành theo chức năng và nhiệm vụ Chính phủ giao để làm cơ sở cho phát triển đô thị.

2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị.

Điều 46. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Thống nhất quản lý phát triển đô thị trên địa bàn; xây dựng bộ máy có đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu quản lý Nhà nước phù hợp với thực tế phát triển đô thị.

2. Chỉ đạo việc rà soát đánh giá và xác định các khu vực phát triển đô thị, lập kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị, thành lập Ban quản lý khu vực phát triển đô thị, đảm bảo sự chuyển tiếp hợp lý hiệu quả trong giai đoạn ngắn hạn và phát triển đô thị bền vững trong tương lai; kêu gọi đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại địa phương.

3. Tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật; và triển khai thành lập tổ chức quản lý, thực hiện phát triển quỹ đất đô thị.

4. Lập quỹ nhà ở tái định cư và tạm cư phục vụ việc giải phóng mặt bằng các dự án sử dụng vốn ngân sách cũng như các dự án sử dụng các nguồn vốn khác.

5. Tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài ranh giới dự án đảm bảo liên kết đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị.

6. Chỉ đạo tiếp nhận chuyển giao và tổ chức bộ máy quản lý hành chính khi nhận chuyển, giao các dự án đầu tư phát triển đô thị.

7. Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin phát triển đô thị tại địa phương, thực hiện báo cáo đánh giá tình hình phát triển đô thị tại địa phương, định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả về Bộ Xây dựng để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

8. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng rà soát, điều chỉnh hoặc bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bố trí quỹ đất phát triển đô thị.

9. Quy định cụ thể về cơ chế khuyến khích, ưu đãi để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển đô thị.

10. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

Chương 5.

XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP

Điều 47. Nguyên tắc chung

Việc xử lý chuyển tiếp các quy định về quản lý đầu tư phát triển đô thị được thực hiện kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và theo các nguyên tắc sau:

1. Thiết lập lại trật tự trong công tác phát triển đô thị: Đầu tư xây dựng theo đúng các định hướng phát triển đô thị quốc gia, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt và đảm bảo việc kết nối đồng bộ của các dự án trong mỗi khu vực phát triển đô thị;

2. Đảm bảo việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị theo đúng kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được phê duyệt, khắc phục tình trạng phát triển tự phát, dư thừa, gây lãng phí tài nguyên đất đai, nguồn lực của xã hội;

3. Hạn chế các tác động làm ảnh hưởng đến tiến độ, hiệu quả của dự án, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan.

Điều 48. Xử lý chuyển tiếp các quy định về quy hoạch đô thị và xác định khu vực phát triển đô thị

1. Trường hợp các đô thị đã có quy hoạch chung đô thị được duyệt nhưng chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị, chương trình phát triển đô thị kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo tổ chức lập quy hoạch phân khu quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc và chương trình phát triển đô thị để phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và làm cơ sở để xác định khu vực phát triển đô thị và xây dựng kế hoạch thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.

2. Trường hợp các đô thị đã có quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và chương trình phát triển đô thị được duyệt nhưng chưa xác định khu vực phát triển đô thị, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo xác định khu vực phát triển đô thị; phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 9 và thành lập Ban quản lý khu vực phát triển đô thị theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này.

Điều 49. Xử lý chuyển tiếp đối với các dự án đã được giao trên cơ sở tuân thủ quy hoạch chung và quy hoạch phân khu được cấp có thẩm quyền phê duyệt

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, bổ sung dự án vào danh mục các dự án của khu vực phát triển đô thị, đảm bảo các dự án thực hiện theo đúng kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị và các quy định tại Nghị định này.

2. Đối với những dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh bảo đảm dự án thực hiện đúng tỉ lệ diện tích đất cho nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.

Điều 50. Xử lý chuyển tiếp đối với các dự án đã được giao trước khi quy hoạch chung, quy hoạch phân khu được cấp có thẩm quyền phê duyệt

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, phân loại và thực hiện xử lý chuyển tiếp đối với từng trường hợp như sau:

1. Các dự án phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch phân khu được phê duyệt: Thực hiện theo các quy định tại Điều 49 của Nghị định này.

2. Các dự án không phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch phân khu được phê duyệt:

a) Trường hợp dự án chưa thực hiện việc đầu tư xây dựng hoặc đã xây dựng một phần hạ tầng kỹ thuật của dự án: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh dự án để phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quản lý thực hiện đầu tư dự án theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan;

b) Trường hợp dự án đã hoàn thành việc xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, kiểm tra việc kết nối hạ tầng; điều chỉnh dự án cho phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực; điều chỉnh tiến độ dự án theo kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị;

c) Trường hợp dự án đã hoàn thành việc xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và đang thực hiện đầu tư xây dựng công trình: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh các phần diện tích chưa thực hiện đầu tư xây dựng công trình để phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu; điều chỉnh cơ cấu nhà ở của dự án theo nhu cầu thị trường; điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án theo kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị;

d) Trường hợp dự án đã thực hiện xong phần xây thô công trình: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, yêu cầu chủ đầu tư tập trung hoàn thiện đồng bộ hạ tầng xã hội và các công trình khác để đưa dự án vào khai thác sử dụng.

3. Đối với các dự án tại các đô thị có quy hoạch chung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, khi điều chỉnh các dự án được quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 2 Điều này, trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự án, chủ đầu tư phải gửi 03 bộ hồ sơ dự án điều chỉnh về Bộ Xây dưng để có ý kiến thống nhất bằng văn bản về các nội dung sau: Sự phù hợp với quy hoạch đô thị, khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan. Thời hạn xem xét và có văn bản trả lời tối đa không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, hồ sơ dự án điều chỉnh và các văn bản pháp lý có liên quan.

4. Đối với các trường hợp dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở phải đồng thời thực hiện các quy định tại Khoản 2 Điều 49 của Nghị định này.

Điều 51. Xử lý chuyển tiếp đối với các dự án thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 và 2 các Điều 21, 22; Khoản 1 Điều 23; Khoản 2 Điều 40

Đối với các dự án thuộc phạm vi nêu trên đã được chấp thuận đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực, trong trường hợp dự án phải điều chỉnh các nội dung được quy định tại Khoản 1 Điều 33, thì trước khi phê duyệt dự án điều chỉnh, chủ đầu tư phải gửi 03 bộ hồ sơ dự án điều chỉnh về Bộ Xây dựng để có ý kiến thống nhất bằng văn bản về các nội dung sau: Sự phù hợp với quy hoạch đô thị, khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan. Thời hạn xem xét và trả lời của Bộ Xây dựng tối đa không vượt quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, hồ sơ dự án điều chỉnh và các văn bản pháp lý có liên quan.

Chương 6.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 52. Tổ chức thực hiện

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 53. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2013.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ.

3. Các quy định của Chính phủ về các hoạt động đầu tư phát triển đô thị được ban hành trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực nếu khác với các quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo các quy định tại Nghị định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

PHỤ LỤC

(Ban hành kèm theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ)

CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số:

………., ngày …….. tháng ……. năm ……

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc phê duyệt khu vực phát triển đô thị

(Tên cơ quan phê duyệt)

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của...;

Căn cứ Nghị định số... ngày... của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;

Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;

Xét đề nghị của... tại văn bản số….,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt khu vực phát triển đô thị với những nội dung chủ yếu sau:

1. Tên khu vực phát triển đô thị:

2. Tên Ban quản lý khu vực phát triển đô thị (đối với trường hợp sử dụng Ban quản lý khu vực phát triển đô thị sẵn có) hoặc dự kiến tên Ban quản lý khu vực phát triển đô thị (đối với trường hợp thành lập mới Ban quản lý khu vực phát triển đô thị):

3. Địa điểm, ranh giới khu vực phát triển đô thị (thuyết minh, bản vẽ kèm theo):

4. Thời hạn thực hiện dự kiến:

5. Sơ bộ khái toán, các nguồn lực đầu tư cho phát triển đô thị:

Điều 2. Tổ chức thực hiện.

Điều 3. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan thi hành quyết định.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các cơ quan có liên quan;
- Lưu:

Cơ quan phê duyệt
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

 

415
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
Tải văn bản gốc Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị

THE GOVERNMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

----------------

No.: 11/2013/ND-CP

Ha Noi, January 14, 2013

 

DECREE

ON INVESTMENT MANAGEMENT OF URBAN DEVELOPMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Construction dated November 26, 2003; Law No. 38/2009/QH12 of 2009 on amending and supplementing a number of articles of the law relating to the investment in capital construction dated June 19, 2009;

Pursuant to the Law on Real Estate Business dated June 29, 2006;

Pursuant to the Law on urban planning dated June 17, 2009;

At the proposal of the Minister of Construction;

Government issued Decree on the investment management of urban development;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GENERAL REGULATION

Article 1. Scope of adjustment and subject of application

1. Scope of adjustment:

This Decree regulates activities related to urban development investment including: urban planning; formulating and publishing plans to deploy the areas of urban development; performing investment in construction and operation and transfer of investment in urban development projects.

2. Subjects of application

This Decree applies to organizations and individuals in the country and abroad involving in activities related to the investment in urban development.

Article 2. Explanation of terms

In this Decree, the terms are construed as follows:

1. Urban development area is an area identified for urban development investment in a certain period. The urban development areas include: new urban development area, expanded urban development area, renovation area, conservation area, urban reconstruction area and specific functional area.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. New urban development area is an area expected to be formed a new urban center in the future under urban planning approved by the competent authority, and invested in new construction synchronizing with the urban infrastructure.

3. Expanded urban development area is the urban development area including the existing urban area and new urban area with a synchronous connection with the urban infrastructure.

4. Urban improvement area is the urban development area which is invested in construction to improve the quality of existing urban center, but does not alter the basic urban structure.

5. Urban conservation area is the urban development area in order to preserve and refurbish urban historical and cultural values.

6. Urban reconstruction area is the urban development area which is newly built on the floor of the old buildings demolished of the existing urban center.

7. Specific functional area is an urban development area to form specific functional areas such as economic, tourist and resort areas, college campuses, etc.

8. Urban development investment project is the construction investment project of a building or a complex of buildings in an urban development area decided and published by the competent authority.

Urban development investment project including project of urban center construction and building construction investment project in urban centers.

9. Urban center construction investment project is a construction investment project of buildings (which may include: housing, infrastructure, public buildings, etc.) on an assigned land area in the urban development area under the planning approved by the competent authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) New urban center construction investment project is a construction investment project of a new construction urban center on a land area converted from other land types to urban construction land;

b) Urban reconstruction project is a project which shall build new architectural buildings and infrastructure on the floor of current buildings demolished under the urban planning which hectaress been approved by the competent authority;

c) Urban renovation and refurbishment project is the upgrading and renovation of  exterior side or building structure in the existing urban areas without any Change of more than 10% of the land use criteria of the area;

d) Urban preservation and refurbishment project is the preservation and refurbishment of cultural, historical and architectural values​​ of the buildings and landscape in the area of urban cultural heritage;

e) Project construction is mixed urban construction projects in urban areas thectarest can include newly-constructed building, renovated and refurbished buildings.

10. Building construction investment project in urban center is the new construction investment project; either expanding or renovating and refurbishing of architectural buildings and infrastructure.

11. Investor is organization or individual with capital or person assigned to manage and use capital in order to invest in urban development projects.

12. Level 1 investor is the person assigned by the State to implement the urban development investment project. The level 1 investor may be:

a) Functional State management agencies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Enterprises of all economic sectors, cooperatives;

d) Political and socio-professional organizations qualified as prescribed by law.

13. Secondary investor is the level 2 investor or investor of subsequent levels involved in urban development investment project through the lease, assignment or transfer of land use right with infrastructure under the urban development investment project for investment in building construction.

14. Urban services are public services provided in urban areas such as: management, operation and maintenance of the system of technical infrastructure; hygiene and environmental protection; park and tree management; urban lighting, water supply and drainage; condominium management; funeral services, waste treatment; public transport; protection of order and security in the urban development area; health, education, commerce, entertainment, sports and other public services.

Article 3. Principle of urban development investment

1. Ensuring the consistent master plan of socio-economic development of localities and nation, complying with construction planning, urban planning, urban development deployment plans, law on construction investment and related laws.

2. Ensuring the uniform development of technical infrastructure, social infrastructure, urban landscape and architecture in association with national security.

3. Ensuring the exploitation and use of resources economically and efficiently; environmental protection and response to climate Change, natural disasters aimed at sustainable development.

4. Making a good living environment for urban residents; protecting the interests of the community in hectaresrmony with the interests of the State and the investors.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4. Land reserved for urban development

1. Provincial People's Committee shall assign Service of Construction as the focal agency to develop the urban development programs for the whole province and each urban center for submission to the provincial-level People's Committee for approval.

2. Provincial-level People's Committee based on urban planning and urban development programs, plans for urban development area implementation, land use plan approved by the competent authority, is responsible for directing organizations to provide land for urban development investment projects in the urban development area which hectaress been published.

3. Provincial and district-level People's Committee as decentralized shall organize the implementation or guide the investor to carry out the compensation, assistance and resettlement upon land recovery as prescribed by regulations of the law on land.

4. The allocation or lease of land for urban development investment is made based on the results of selection of investors via the forms of appointment, bidding, land allocation for construction of public housing or auction as prescribed by law.

5. The recovery of the whole or part of the land allocated or leased for urban development investment projects which hectaresve not been implemented or are due to slow progress is made ​​under the provisions of the law on the land.

6. Land for construction of public housing and resettlement housing must be identified as soon as formulating and approving the subdivision planning scheme and detailed planning.

7. Provincial-level People's Committees shall specify the areas permitted to execute the transfer of land use right with the complete infrastructure investment for people to build their own houses under detailed planning of the project which hectaress been approved, after having the written consent of the Ministry of Construction.

Article 5. Investment capital for urban development

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Provincial-level People's Committees are entitled to use existing investment funds (including: local development investment fund, land development fund infrastructure development fund, housing development funds, etc.) to create investment funds for urban development areas.

Article 6. Encouragement, supporting and incentive for investment in urban development projects

1. The State hectaress policies to encourage, support and favor the urban development investment projects with one or more of the following criteria:

a) Investing in construction framework technical infrastructure, social infrastructure to serve the public interest without capital recovery and not in the list of the buildings in which the investors are required to invest;

b) Investing in public housing, relocation housing and renovating and rebuilding residential areas, old condominiums in accordance with the law;

c) Investing in housing construction for lease;

d) Investing in construction of buildings with application of new technologies which are environmentally friendly.

2. The State has supporting policies including:

a) Promptly publishing and providing free of charge information on the planning and deployment plan of urban development area.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Other incentive cases as prescribed by law.

Chapter 2.

URBAN DEVELOPMENT AREA

Article 7. Requirements for the preparation, appraisal and approval of urban planning

1. The formulation, appraisal and approval of construction planning, urban planning are implemented as prescribed by the Law on Construction, Law on Urban Planning and related guiding documents.

2. For urban areas are expected for expansion of the boundaries or urban development areas with the anticipated population size equivalent to the level I urban center or more, the provincial-level People's Committees shall hectaresve to submit tasks and general scheme to be appraised by the Ministry of Construction and submitted to the Prime Minister for approval.

3. Within 30 days after the general scheme is approved, the provincial-level People's Committee shall direct the subdivision planning for approval as prescribed.

4. For the subdivision scheme with the population size equivalent to grade IV or more at special urban centers, level 1 urban centers and the centers with the scale determined in the master plan approved equivalent to level-1 urban center, the provincial-level people's Committee shall consult the Ministry of Construction before the approval of the competent agency;

5. The time limit the Ministry of Construction shall consider and give opinion on subdivision scheme specified in Clause 4 of this Article shall not exceed 15 working days from the date of receipt of the written consultation and dossier of planning scheme.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Based on the master plan for socio-economic development, regional construction planning, general urban planning, subdivision planning, urban development program, the provincial-level People's Committee shall prepare proposal dossier of the urban development areas for submission to the Prime Minister or make a decision on urban development areas under the authority specified in Article 9 of this Decree.

Article 9. Authority to decide on urban development areas

1. The Prime Minister shall decide on the following urban development areas after obtaining the appraisal opinion of the Ministry of Construction on the contents specified in Clause 3 of this Article:

a) Urban development areas in the urban centers with the general planning scheme under the approval authority of the Prime Minister;

b) Urban development areas within the administrative boundaries of two or more provinces;

c) Urban development areas in order to form a new urban center with the population size equivalent to level IV or more under the approved plan;

d) Urban development areas hectaresve important implication on security and national defense.

2. Provincial-level People's Committee shall decide on the remaining urban development areas.

3. Appraisal contents to propose the urban development areas:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Conformity with the master plan, subdivision planning and urban development programs which hectaresve been approved;

c) The feasibility of implementation plan for urban development area

4. The number of dossier proposing the urban development areas sent to the Ministry of Construction for appraisal is 10 sets.

5. The time for appraisal of proposal dossier shall not exceed 30 working days.

6. Content of the Draft of Decision on approval of the urban development area shall comply with the form in the Appendix attached to this Decree.

Article 10. Content of proposal dossier of urban development areas

1. Report

2. Summary report on urban development area is expected to include

a) Name of urban development area

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Describing the current state of urban development area;

d) Explanation about the foundation of urban development areas;

e) Nature / main functions of the area

g) Introduction of the basic content of the approved urban master plan;

h) Implementation plan for urban development area;

i) Estimated time limit of implementation

k) Preliminary estimates and expected investment resources for urban development;

l) Proposal of the form of management or establishment of the Management Board of urban development area as prescribed in Article 13 of this Decree. New establishment or use of Management Board of urban development area available to manage each urban development area;

Article 11. Content of implementation plan of urban development area;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Determining the order of construction, implementation progress of urban development investment projects to ensure the implementation of the framework technical infrastructure projects and some urgent social infrastructure works of the area before implementing the component projects.

3. Relocation and resettlement.plan

4. Capital plan and capital mobilization model.

5. Organization of management and implementation under capital mobilization models.

Article 12. Publication of urban development area and implementation plan.

1. Within 30 days after the decision on approving the urban development areas, the provincial-level People's Committees shall publicize the urban development areas and implementation plans; providing information and creating favorable conditions for investors to invest in urban development projects.

2. The publication of urban development areas and the implementation plans are carried out through mass media and other means in accordance with local conditions.

3. The publication includes the main content of the Decision on approving the urban development area and implementation plan for urban development area for the investors to know, choose and make decision on investment in projects.

Article 13. Management Board of urban development area

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Depending on local conditions, the Chectaresirman of the provincial-level People's Committee shall decide to set up the Management Board of urban development area in accordance with the provisions of Clause 2 of this Article, the Management Board of urban development area is the non-business unit under the provincial People's Committee, Having legal status and seal, subject to the direction and management on the organization and operation of the provincial People's Committee, subject to the direction, professional instruction of the Service of Construction and the local Services of specialized management;

b) The Management Board of urban development area hectaress the functions to help the provincial-level People's Committee implement ​​a number of tasks of urban development investment management in the area of urban development area including: Managing and supervising the process of urban development investment as planned; ensuring synchronous connection and managing the system of framework technical infrastructure, technical infrastructure connection between projects in the construction investment phectaresse; directly managing projects using state budget capital assigned by the provincial-level people's Committees; performing some other tasks on implementing urban development areas assigned by the provincial people's Committee.

2. Cases of establishment or dissolution of the Management Board of urban development area:

a) The urban development areas must hectaresve Management Board of urban development area including: urban development area in the urban centers with the general planning scheme under the planning authority of the Prime Minister; the urban development areas are specified in Clauses 2, 5, 6, 7, Article 2 of this Decree;

b) Except for the urban development areas which must hectaresve Management Board of urban development area specified at Point a, Clause 2 of this Article, for the remaining urban development areas, the Chectaresirman of provincial-level People's Committee shall base on the local urban development needs to decide on the establishment or non-establishment of Management Board of urban development area;

c) Depending on the needs of urban development, scale and importance of the urban development area and the conditions for local socio-economic development, a province may establish one or more of the Management Board of urban development area; one Management Board of urban development area can also be assigned to manage one or more urban development areas;

d) For urban development areas of the two provinces or more, the Ministry of Construction in collaboration with People's Committees of provinces concerned to establish a coordination Board of urban development area to direct and support the local Management Board of urban development area to synchronously implement the investment process of urban development;

e) Chectaresirman of the provincial People's Committee shall decide to dissolve the Management Board of urban development area after the Management Board of urban development area hectaress completed its assigned tasks in accordance with the law, or those tasks are transferred to the another Management Board of urban development area.

3. Duties and power of Management Board of urban development area

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Organizing activities to promote investment in the urban development area; studying and suggesting preferential policies, specific mechectaresnism applied to the construction investment activities in the urban development area;

c) Planning the selection of investor of projects of urban development for the submission to the provincial-level People's Committee for decision; guiding and assisting investors in the process of investment preparation and implementation of investment projects of urban development;

d) Organizing the management or implementing investor function for projects in the urban development area with the use of state budget assigned by the provincial-level People’s Committee;

e) Monitoring and supervising the implementation of urban development investment projects to ensure the conformity with the planning and progress in accordance with the contents of project approved; summarizing, proposing and coordinating with the competent agencies to hectaresndle problems and difficulties arising in the course of investment implementation;

g) Assuming the prime responsibility and coordinating with other agencies, service providers, investors to ensure the synchronous connection and management of framework technical infrastructure, technical infrastructure connection between the projects in the construction investment phectaresse until the completion of the hectaresndover to urban authorities;

h) Building the database system, providing information on urban development area; summarizing and making report to the provincial-level People's Committee and the Ministry of Construction every 6 months, annually or irregularly on the implementation situation of investment projects and deployment plan of urban development area assigned for management;

i) Performing other duties and powers on management of investment and construction and urban development within the urban development area assigned or authorized by the provincial-level People's Committee as prescribed by law.

4. The operating expenses of the Management Board of urban development projects are partially guaranteed from the budget, the cost of management of projects assigned and from the service revenue as prescribed by law.

Chapter 3.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

SECTION 1. URBAN AREA CONSTRUCTION INVESTMENT PROJECT

Article 14. Detailed planning of project

1. The formulation, appraisal and approval of the detailed planning of urban area construction investment project shall comply with regulations of the law on urban planning.

2. The adjustment of the detailed planning of the project must comply with the regulations of the law on urban planning and must not exceed the satisfaction ability of the urban infrastructure system determined in the scheme of urban planning approved without adversely affecting the urban landscape or reducing the quality of life of residents in the area.

3. The preparation and adjustment of the detailed planning of urban development projects must identify technical infrastructure construction space of common use to layout lines, technical tanks, trenches and tunnels.

Article 15. Management of construction investment implementation

The formulation, appraisal, approval and management of implementation of the urban center construction investment project shall comply with the regulations of the law on construction, this Decree and relevant laws.

Article 16. Conditions as being project investor.

1. For investor as state agency:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Having rational proposal of project in accordance with the planning and urban development area deployment plan.

2. For investor as enterprise:

a) Having registered business under the provisions of the Enterprise Law in accordance with the implementation of projects and eligible under the provisions of the Law on real estate business (if the project has business products);

b) Having investment capital in its own not less than 15% of the total investment of the project of land use scale less than 20 hectares, not less than 20% of the total investment of the project of land use scale from 20 hectares or more for urban area investment construction projects;

c) Having investment capital in its own not less than 20% of the total investment of project for the remaining projects.

Investment capital owned by investors specified at Points b and c said above must be the real capital of the investor as of the year preceding the year the investor hectaress implemented the urban development investment projects and presented in the financial statements of the investor and must be certified by an independent auditor. Where enterprises and cooperatives are newly established, there must be a written confirmation of the competent authority as prescribed by law.

d) Having rational proposal of project in accordance with the planning and urban development area implementation plan.

e) Having management staff and qualified and experienced human resources and committing to ensure the implementation of the content and progress of projects approved.

3. For investor as political, socio-political, professional-social organization;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Having rational proposal of project in accordance with the planning and urban development area implementation plan.

c) Only implementing project within the scope of land use assigned by the competent state agencies for management and use in service of activities under functions and tasks assigned.

Article 17. Obligations of level 1 investor.

1. Making detailed planning (if the project area does not hectaresve the approved detailed planning), urban design and urban center construction investment project for the submission to the competent authority for approval and complying with the detailed planning which hectaress been approved.

2. Implementing the construction investment of works in accordance with the detailed planning and progress of the project which hectaress been approved.

3. Investing in construction of technical infrastructure works and social infrastructure to ensure the synchronization with the infrastructure system of the surrounding area and in conformity with the progress of project implementation approved.

4. Ensuring temporary connection between the technical infrastructure in the project area with the technical infrastructure systems outside the scope of the project in the event the technical infrastructure system outside the scope of the project hectaress not been invested in accordance with the planning approved.

5. Implementing the requirements of the provincial-level People's Committee on the contribution for the area infrastructure development and delivery of land area with the infrastructure to create fund to build social housing under the provisions of the law on housing.

6. Organizing activities to provide housing management services, technical infrastructure system and other urban services within the scope of the project pending the hectaresndover.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Monitoring the implementation of the construction investment of the secondary investors (if any) in accordance with the detailed planning and progress of the project which hectaress been approved.

9. Guiding procedures and coordinating with the secondary investors (if any) to perform the procedures for the transfer of land with the technical infrastructure or other products of the project in accordance with the regulations of the law.

10. Other obligations as prescribed by law.

Article 18. Obligations of secondary investor

Secondary iInvestor shall hectaresve the obligations stipulated in Clauses 1 through 8, Article 17 of this Decree.

2. Secondary investors shall be subject to the management of the level 1 investor in the construction process, ensuring the compliance with the detailed planning which hectaress been approved, carrying out the construction investment in accordance with contract signed between the two parties, the regulations of the law on construction and related laws.

3. Other obligations as prescribed by law.

Article 19. Change of investor

1. Change of investor is the investor transfers the entire urban development investment project to another investor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The change of level 1 investor must be approved in writing by the competent state agency. The competent agency making decision on selection or assigning the investor to carry out the project is the agency having the authority to approve the Change of investor. The investor shall send a report and the related legal documents (05 sets) on the Change of investor to the competent state agency said above. The response time by competent state agency shall not exceed 30 days from the date of receipt of dossier from the investor.

4. The new investor must ensure to meet the conditions as prescribed in Article 16 of this Decree.

Article 20. Investment approval

1. The selection of investor is implemented ​​in the form of land use right auction, project bidding or application of form of direct appointment under the provisions of the law on land, housing and relavant laws. The provincial-level People's Committee shall make a decision on the selection of investor based on the results of bidding, auction or on assignment to investor in case of direct appointment.

2. As for the budget-funded projects, the person with the authority to make decision on investment is the person with authority to select the investor.

3. Once selected, the project investor shall prepare dossier to propose the investment approval under the provisions of Article 26 of this Decree, present it to the provincial-level People's Committee for consideration of investment approval or submission to the competent authority to decide on investment approval of the project in accordance with the provisions of Articles 21, 22, 23, 24 and 25 of this Decree.

4. The decision on investment approval by the competent authority is the legal foundation for the investor to present it to the competent agencies for assessment, approval and implementation of project.

Article 21. Authority to approve investment for project of new urban center construction investment

1. The Prime Minister shall decide on investment approval after obtaining the appraisal opinion of the Ministry of Construction for the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Project within the administrative boundaries of two or more provinces or area Having important implications on security and national defense.

2. Provincial-level People's Committee shall decide on investment approval for the projects with the land use scale from 20 hectares to less than 100 hectares after obtaining written consent of the Ministry of Construction.

3. Provincial-level People's Committee shall decide on investment approval of the remaining projects.

Article 22. Authority to approve investment for urban area reconstruction project.

1. The Prime Minister shall decide on investment approval after obtaining the appraisal opinion of the Ministry of Construction for the projects with the land use scale of 50 hectares or more and the projects located in the area with important implications security and national defence.

2. Provincial-level People's Committee shall decide on investment approval after obtaining the written consent of the Ministry of Construction for the projects with the scale of land use from 10 hectares to 50 hectares; projects in the area with restricted development or historical inner city (identified in the general planning schemes) of special grade urban center; projects under the scope of protection of the remains which are recognized as national, special national-level heritage.

3. Provincial-level People's Committee shall decide on investment approval for the remaining projects.

Article 23. Authority to approve investment for conservation and refurbishment project of urban area.

1. Provincial-level People's Committee shall decide on investment approval after obtaining the written consent of the Ministry of Construction for the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Project in the area with restricted development or historical inner city (identified in the general planning scheme) of special grade urban center.

2. Provincial-level People's Committee shall decide on investment approval for the remaining projects.

Article 24. Authority to approve investment for renovation and refurbishment project of urban area.

Provincial-level People's Committee shall decide on investment approval for the above projects regardless of size under regulation of the law on construction, this Decree and relevant laws.

Article 25. Authority to approve investment for mixed urban area construction investment projects

1. Following the regulations applicable to urban reconstruction project if the project boundary includes:

a) Area of reconstruction of project has scale of land use from 10 hectares or more.

b) Area of reconstruction of project is located in: area with important implication on security and national defence; area with restricted development or historical inner city (identified in general planning scheme) of special grade urban center, urban center with remains recognized as national-level or special national-level heritage by the competent authority.

2. Implementing under regulations as for new urban area construction investment project for the remaining projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 26. Dossier to propose investment approval

Dossier includes:

1. Written proposal for investment approval of project implementation.

2. Decision on approving the result of the selection of investor or decision on investor appointment or documents certifying the use land right in case the investor is the owner of the land area of the project.

3. Project dossier is specified in Article 32 (excluding: miniature model of the project area as specified in Clause 3 of Article 32).

4. Attached legal documents: Decision on approval of urban development area and implementation plan for urban development area; dossier of detailed planning; dossier to prove investor’s financial capacity, appropriate investment experience and management for project implementation and other relevant legal documents.

Article 27. Time limit for appraisal of dossier to propose and decide on investment approval

1. For projects under the authority to decide on investment approval of the provincial-level People's Committee without consulting the Ministry of Construction, the provincial-level People's Committee shall appraise and decide on investment approval, the time limit is 45 working days maximally from the date of receipt of valid 10 dossiers from investor as specified in Article 26 of this Decree.

2. For projects under the authority to decide on investment approval of the provincial-level People's Committee with the consultation from the Ministry of Construction: Within 07 days from the date of full receipt of 16 sets of valid dossier as specified in Article 26 of this Decree, the provincial-level People's Committee shall send written consultation together with 01 dossier to the Ministry of Construction. Within 15 working days from the date of receipt of official dispatch for consultation, the Ministry of Construction shall reply in writing to the provincial-level People's Committee under the contents specified in Article 28 of this Decree. In case of necessity, the Ministry of Construction shall consult the Ministries, sectors concerned. For projects in this case, the time limit for reply in writing from the Ministry of Construction shall not exceed 30 working days from the date of receipt of official dispatch for consultation. The time limit for decision of provincial-level People's Committee is 15 working days from the date of receipt of written reply from the Ministry of Construction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 28. Content of consultation on proposal of investment approval for project implementation.

1. The compliance with urban planning, urban development programs, urban development area and implementation plan for urban development area have been approved by the competent authority; the compliance with the regulations of the relevant laws.

2. The factors ensure the feasibility and effectiveness of the project, including: the need for investment; project progress; social and economic efficiency of the projects associated with security and national defence.

Article 29. Appraisal content of proposal for investment approval for project implementation

1. Factors ensuring the compliance of the project with the urban planning, program for urban development, investment development area and implementation plan for urban development area have been approved by the competent authority, the consistency with limits on the size of the population of the project area, the compliance with the regulations of relevant laws.

2. Factors ensuring the feasibility of project include: Demand for land use, natural resources (if any); factors affecting projects such as national defense, security and environment.

3. Factors ensuring the effectiveness of the project include: the need for investment; project progress; socio-economic efficiency of the project.

Article 30. Content of Decision on investment approval

Decision on investment approval has the main contents as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Location, boundaries, land area of the entire project;

3. Objectives of the project;

4. Investment form;

5. Preliminary content of the project (work, products, etc.);

6. Estimated total investment;

7. Investment capital;

8. Time and progress for expected implementation; investment phases (if any);

9. Method of allocation or lease of land, transfer of land use right (if any);

10. Land for construction of social housing, rental housing or financial contributions (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

12. Provisions for the parties involved in construction management, operations, sales and transfer of works;

13. Decisions on support, incentives of the State for the project as prescribed;

14. Obligations of investors to the State and locality;

15. Estimated administrative unit for the project, regulations on coordination of administrative management, administrative transfer, security and public services between investor and local agencies involved in the implementation process until the completion of the project.

Article 31. Foundation to set up project

1. General planning, subdivision planning and detailed planning;

2. Implementation plan for urban development area.

3. Decision on approval for the result of the selection of investor or decision on investor appointment, or documents certifying the land use right in case the investor is the owner the land lot of the project.

4. Other relevant legal documents

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Explanation about project with the main contents as follows:

a) Necessity and legal foundation of the project;

b) Form of investment and investor;

c) Size, area, surface boundary and the current conditions of the land lot;

d) Plan for site clearance and resettlement and vocational training support, job search for workers in the site clearance area;

e) The number and percentage of different types of houses, apartments, plans for product consumption; solutions and plans for the implementation of public services and other urban services;

g) Explanation about economic and technical investment, the business plans for capital recovery; total investment; effectiveness of social and economic investment; Specifying the allocation and transfer of land use right, land lease or use of land fund to generate capital to build infrastructure to determine the source of capital for stages of investment and business;

g) Explanation about capacity and experience of investor about finance, investment and appropriate management for project implementation;

h) Method of implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Investment phase, progress and method of implementation.

2. Dossier of basic design of the project.

3. Dossier of urban design and miniature model of project area.

4. Dossier of component project in service of resettlement and site clearance (if any).

5. Coordinating contents between investor and local authority as follows:

a) Investment in building infrastructure projects outside the fence and technical infrastructure of the State through the project area;

b) Investment in building administrative offices and social infrastructure (if any);

c) Infrastructural items transferred without compensation (if any) and the progress of the transfer;

d) Responsibility for providing public services and other urban services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Proposals for support and incentives for the project;

g) Proposal for administrative management, new administrative units and plan to for transfer of administrative management to the local authorities (if any).

Article 33. Adjustment of project

1. Where investors have request for change and addition of one of the following contents: objectives, scale, land-use functions, product structure, there must be a report together with 05 sets of dossier of project adjustment for submission to the competent agency for investment approval.

2. The competent agency for investment approval of the project shall have the authority to consider and give written reply to the change and addition of contents of the project specified in Clause 1 of this Article. The time limit for consideration and reply in writing is within 30 working days from the date of receipt of dossier of project.

3. For projects subject to consultation or appraisal by the Ministry of Construction, before submission to the competent authority for consideration and approval, the investor must submit 03 sets of dossier to the Ministry of Construction for consultation. The time limit for consideration and reply of the Ministry of Construction shall not exceed 15 working days from the date of receipt of documents and dossier of the project from the investor. In case the Ministry of Construction must consult the relevant Ministries and sectors, the total review time to answer shall not to exceed 30 working days from the date of receipt of documents and dossier of the project from the investor.

4. The adjustment, appraisal and approval of the project after adjustments are made under regulations of the law on construction and relevant laws.

Article 34. Progress of project implementation.

1. The organization of the project implementation shall ensure the progress of the project and progress of the general implementation of the whole urban development area.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The handling of the case of violation of the progress of the project shall comply with the regulations of the law on construction, land and related laws.

Article 35. Investment in building social infrastructure

1. Investors must build comprehensive social infrastructure, with the schedule in line with the housing building, ensuring quality of service to meet the needs of the people to live.

2. Where the local government directly invests in the construction of social infrastructure in urban centers with funds from the State budget, the unit assigned by the State to be the investor of works construction must implement the construction of these works in line with progress of the approved project and ensure the consistency of the overall project as secondary investor.

3. Where the local government can not allocate budget to build this project in accordance with the original plan of the project, the investor shall implement the construction construction investment of these works in appropriate form (such as BT, BOO ...).

Article 36. Completing, transferring and putting works into operation and use

1. Procedures for works completion:

a) The acceptance of completed works shall comply with the regulations of the law on quality management of construction works;

b) The filing of the work is done in accordance with the law for storage, law on construction law and other relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Transferring and operating technical infrastructure and social infrastructure

a) For works of technical infrastructure and social infrastructure completed, the investor shall be entitled to operate or transfer it to the receiving party to manage and operate in accordance with the original objectives of the project.

The investor shall take responsiblity for the quality of works and must guarantee the transferred works in accordance with the law. For works used, before the transfer, conduct assessment of the quality, value and complete the necessary maintenance work.

b) For works of technical infrastructure and social infrastructure not transferred or not yet transferred, the investor is responsible for management and ensure quality of operation.

c) The receiving party of transfer is responsible for managing and operating works in accordance with the function and maintaining works under the regulations of the law on construction.

For works of which the receiving party of transfer has been identified in the content of project, that party has the right and obligation to manage the quality and accept the works during the construction until it is completed, transferred and put into operation.

d) The procedures for works transfer shall comply with regulations of law together with as-built dossier and estimate of works construction investment.

4. For works which need the transfer of administrative management to the local authorities, the investor must plan and implement the transfer of administrative management to the local authorities under the provisions of Article 38 of this Decree. While it is not possible to make the transfer of the entire project, the investor must coordinate with the local administrative management units to deal with the administrative procedures for households moving in.

Article 37. Urban services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Local authorities are responsible for preparing the necessary conditions and direct the transfer of the management and operation of urban services to organizations, business managing professional services.

Article 38. Transfer of administrative management

1. Based on the progress of the investment, construction and business of the project, the investor shall coordinate with the local government to make plan to transfer administrative management in the project area, submitting it to the competent authorities for approval so that the parties concerned can implement it, including:

a) The coordination of administrative management between the investor with administrative management unit in the period of no transfer identified in the Decision on investment approval.

b) Transfer of management upon completion of works construction and operation and use as prescribed.

c) Transfer of administrative management upon completion of the entire project.

2. The Service of Home Affairs and the district-level People's Committee shall direct the transfer of administrative management at the request of the investor and the approved plan. The order and procedures for transfer of administrative management shall comply with the regulations of the law on the organization and operation of local government.

3. Transfer deadline is no later than 3 months after the end of the project by the investor as well as completion of other responsibilities as prescribed by law.

4. Administrative management units must notify the head office and organize the structure consistent with the transferred management scale to implement administrative management to ensure the rights of moving-in residents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Investors may mobilize capital as prescribed by law in order to implement the project in accordance with the content and progress of the project approved.

2. Products of the project include: land with infrastructure, housing (villas, attached houses, apartments), infrastructural works and other works.

3. The business of the project products must comply with the provisions of this Decree, the law on real estate business, law on housing and the relevant laws.

SECTION 2. URBAN WORKS CONSTRUCTION INVESTMENT PROJECT

Article 40. Management and implementation of construction investment for urban works construction investment projects

1. The urban works construction investment projects are implemented as prescribed by law on construction.

2. For special urban centers: the works construction investment projects in areas with restricted development or historical inner city (identified in the general planning scheme), before the approval of project from the competent authority, the provincial-level People's Committee shall take the written consent of the Ministry of Construction on the contents specified in Clause 3 of this Article.

3. Consultation contents of the Ministry of Construction

a) The compliance with urban planning, urban development area and implementation plan for urban development area has been approved by the competent authority; the compliance with the regulations of relevant laws;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. For projects specified in Clause 2 of this Article, within 7 days from the date of receipt of official dispatch from the investors and 15 sets of dossier of the project (specified by law on the management of works construction investment projects), the provincial-level People's Committee shall send written consultation (accompanied by 01 set of dossier of the project), to the Ministry of Construction. Within a maximum of 15 working days from the date of receipt of the official dispatch for consultation, the Ministry of Construction has written reply to the provincial-level People's Committees in accordance with the contents specified in Clause 3 of this Article. The provincial-level People's Committees shall have the written approval so that the investor can carry out the project within a maximum of 15 days from the date of receipt of the written consent of the Ministry of Construction.

5. For conservation and refurbishment project of cultural heritage works

a) The project implementation does not absolutely change or damage the value of cultural, architectural and historical…values of original works;

b) The preparation, appraisal, approval and development of implementing conservation and refurbishment projects in the urban development area shall comply with the regulations of the law on cultural heritage, law on construction, this Decree and relevant laws;

c) For conservation and refurbishment projects for works ranked as national remains and special national remains, within 7 days from the date of receipt of the report submission and 10 sets of dossier of investor, the provincial-level People's Committee shall seek the written consent of the Ministry of Construction before the agency with authority to approve the project. Within a maximum of 15 working days from the date of receiving the official dispatch for consultation, the Ministry of Construction is responsible for response of the contents specified in Clause 3 of this Article;

d) For conservation and refurbishment projects ranked as provincial-level remains, the investors should consult the Services: Planning and Architecture, Construction, Culture, Sports and Tourism for the submission to the competent authorities before approval of the project. Within a maximum of 15 working days from the date of receiving the official dispatch for consultation and the project dossier, the Services said above shall reply in writing.

Chapter 4.

RESPONSIBILITIES OF STATE MANAGEMENT AGENCY

Article 41. Ministry of Construction

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Building orientation, strategies, master plans for development of national urban systems, programs, national key projects of urban development, objectives in the field of urban development in the task of socio-economic development of the country in each period for the submission to the Prime Minister for approval and implementation.

3. Developing and submitting to the competent authorities for promulgation or promulgating under the authority the mechanism, policies, legal documents on management of urban development investment, policies, management solution of urbanization process, urban development management models and guidance and inspection of the implementation.

4. Assuming the prime responsibility and coordinating with relevant ministries and sectors and localities to control the urban development process to ensure the compliance with the master plan for development of national urban system, urban planning and urban development plans approved by the competent authority.

5. Assuming the prime responsibility and coordinating with relevant ministries and sectors to appraise the planning schemes under the approval authority of the Prime Minister specified in Clause 2, Article 7 of this Decree.

6. Having the consent in writing for the approval of subdivision planning schemes from the provincial-level People's Committee as specified in Clause 4, Article 7 of this Decree.

7. Assuming the prime responsibility and coordinating with relevant ministries and sectors to appraise the proposal for urban development areas under the decision authority of the Prime Minister specified in Clause 1, Article 9 of this Decree.

8. Assuming the prime responsibility and coordinating with relevant ministries and sectors to appraise the proposal for urban development investment projects under the approval authority of the Prime Minister in accordance with Clause 1 Article 21, Clause 1, Article 22 of this Decree; have consent in writing for the investment approval of urban development projects from the provincial-level People's Committee as specified in Clause 2, Article 21, Clause 2, Article 22 and Clause 1, Article 23 of this Decree.

9. Having the consent in writing for the investment approval of urban works construction investment projects from the provincial-level People's Committee as specified in Clause 2, Article 40 of this Decree.

10. Organizing the building and management of database system, providing information on urban development nationwide.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

12. Performing other tasks on the management of urban development investment assigned or authorized by the Government or the Prime Minister.

Article 42. Ministry of Planning and Investment

1. Assuming the prime responsibility and coordinating with the Ministry of Construction, the Ministry of Finance to plan the allocation of capital for construction of investment projects of urban development invested by the central budget; ODA mobilization for programs and projects to support the urban development, renovation of upgrading.

2. Assuming the prime responsibility and coordinating with the ministries and sectors concerned in guiding the localities to implement the investment incentives for the urban development investment projects.

Article 43. Ministry of Finance

Assuming the prime responsibility and coordinating with the ministries and sectors concerned in building and guiding the implementation of incentives relating to the policies of finance and tax for the urban development investment projects.

Article 44. Ministry of Natural Resources and Environment

1. Inspecting, urging and guiding localities on the review, adjustment, addition of planning, land use plan and preparing land for building urban development investment projects.

2. Specifically guiding the use of land for urban development, minimum resettlement portion and guiding the implementation of land incentives for urban development investment projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Preparing and managing sector planning by functions and tasks assigned by the Government as a basis for urban development.

2. Implementing the State management function under the authority for urban development investment projects.

Article 46. Provincial-level People’s Committee

1. Uniformly managing urban development in the area; building apparatus capable to meet state management requirements consistent with actual urban development.

2. Directing the review and assessment and identifying urban development areas, planning the implementation of urban development area, establishing management Board of urban development area; ensuring a reasonable and effective transition in the short term period and sustainable urban development in the future; calling for investment for urban development investment projects at localities.

3. Conducting the site clearance in accordance with the law; and establishing management organization and developing urban land fund.

4. Setting up housing relocation and temporary housing fund for the clearance of the budget-funded projects as well as projects using other funding sources.

5. Building technical infrastructure outside the project boundary to ensure synchronous link with the urban framework technical infrastructure.

6. Directing the receipt of transfer and organizing the administrative apparatus upon receiving the transfer of urban development projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Assuming the prime responsibility and coordinating with the Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Construction to review, adjust or supplement the planning and land use plans to allocate land for urban development.

9. Specifying mechanism of encouragement and incentives to call for economic sectors to invest in urban development.

10. Inspecting, examining and handling violations under the authority.

Chapter 5.

TRANSITIONAL PROCESSING

Article 47. General principle

The transitional processing of regulations on management of urban development investment is implemented made ​​from the effective date of this Decree and in accordance with the following principles:

1. Re-establishing order in the urban development: Investment in construction in accordance with the orientation of national urban development, general planning, subdivision planning approved and ensuring the synchronous connection of the projects in each urban development area;

2. Ensuring the implementation of urban development investment projects in according with the plan for implementation of urban development area approved, overcoming the spontaneous and redundant development causing waste of land and social resources;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 48. Transitional processing of regulations on urban planning and identification of urban development area

1. Where the urban cities have approved urban master plan but no subdivision planning, detailed planning and urban design, urban development program from the effective date of this Decree, the provincial-level People’s Committee must direct the subdivision planning, detailed planning, urban design, regulation on architectural planning management and urban development program for approval in accordance with the law on urban planning and as a basis for determining the urban development area and making implementation plans as specified in Article 8 of this Decree.

2. Where the urban centers already have general planning, subdivision planning and urban development programs approved but not yet identifying the urban development area from the effective date of this Decree, the provincial-level People's Committees shall direct the determination of urban development area; approving under the authority or submitting to the competent authorities for decision in accordance with the provisions of Article 9 and setting up management Board of urban development area in accordance with the provisions of Article 13 of this Decree.

Article 49. Transitional processing for projects assigned on the basis of compliance with general planning and subdivision planning approved by the competent authority

1. Provincial-level People's Committee shall direct the review and addition of project to the list of projects of urban development area, ensure the projects comply with the implementation plan for urban development area and the provisions in this Decree.

2. For investment projects to build housing urban area: the provincial-level People's Committees shall direct the review and adjustment to ensure the projects comply with the rate of land area for social housing under the regulations on housing and the relevant laws.

Article 50. Transitional processing for projects assigned prior to general planning, subdivision planning approved by the competent authority.

Provincial-level People's Committee shall direct the review, classification and implementation of the transition processing for each case as follows:

1. Projects in accordance with the general planning and subdivision planning approved: Follow the provisions of Article 49 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Where the project without implementation of construction investment or with a portion of technical infrastructure: the provincial-level People's Committees shall direct review and adjustment of the project to fit with the general planning, subdivision planning and manage the implementation of project investment under the provisions of this Decree and relevant laws;

b) Where the project has completed the construction of technical infrastructure: the provincial-level People's Committees shall direct the review and inspection of the connection of infrastructure; adjust the project to suit the general planning, subdivision planning and ensure the connection to the common infrastructure of the area; adjust the project schedule according to the implementation plan for urban development area;

c) Where the project has completed the construction of technical infrastructure and is implementing the works construction investment: the provincial-level People's Committees shall direct the review and adjustment of the portions of area with unrealized implementation of construction investment to fit with the general planning, subdivision planning; housing structural adjustment of the projects according to market demand; adjust the progress of the project according to the implementation plan for urban development area;

d) Where the project has been completed with the crude building: the provincial-level People's Committee shall direct the review and require the investors to focus on improving the social infrastructure and other works to put the project into operation and use.

3. For projects in the urban centers with general planning under the approval authority of the Prime Minister, when adjusting the projects specified at Points a, b and c, Clause 2 of this Article, before submitting the project to the competent authority for approval, the investor must submit 03 sets of adjusted project dossier to the Ministry of Construction to have the consent in writing of the following contents: the compatibility with urban planning, urban development area and implementation plan for urban development area approved by the competent authority; the compliance with the relevant regulations of relevant laws. The time limit to review and reply in writing shall not exceed 30 working days from the date of receipt of the written consultation, adjusted project dossier and relevant legal documents.

4. In case of projects of urban housing construction investment, the provisions in Clause 2, Article 49 of this Decree shall be implemented at the same time.

Article 51. Transitional processing for projects under the provisions of Clause 1 and 2 of Article 21, 22; Clause 1, Article 23; Clause 2, Article 40

For projects subject to the scope mentioned above whose investment has been approved prior to the effective date of this Decree, in case the project is adjusted with the contents specified in Clause 1, Article 33, prior to approval of adjust project, the investor shall submit 03 sets of dossier of adjusted project to the Ministry of Construction to have the consent in writing of the following contents: the compatibility with urban planning, urban development area and implementation plan for urban development area approved by the competent authority; compliance with the regulations of relevant law. The time limit for consideration and reply from the Ministry of Construction shall not exceed 15 working days from the date of receiving the written consultation, adjusted project dossier and relevant legal documents.

Chapter 6.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 52. Implementation organization

The Ministers, heads of ministerial-level agencies, the heads of the agencies under the Government, Chairman of the People's Committees of centrally-affiliated provinces and cities, heads of political, socio-political organizations, social-political-professional organizations and other relevant organizations and individuals shall implement this Decree.

Article 53. Effect

1. This Decree takes effect from March 1, 2013.

2. This Decree replaces Decree No. 02/2006/ND-CP dated January 05, 2006 of the Government.

3. The provisions of the Government on the investment activities of urban development have been issued prior to the effective date of this Decree, if they are different from the provisions of this Decree, the provisions of this Decree shall apply./.

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
Số hiệu: 11/2013/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Xây dựng - Đô thị
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 14/01/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 3 Nghị định 100/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2018
Điều 3. Bãi bỏ các quy định sau đây:
...
4. Bãi bỏ Điều 16 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 16. Điều kiện là chủ đầu tư dự án

1. Đối với chủ đầu tư là cơ quan nhà nước:

a) Có chức năng phù hợp với việc thực hiện dự án;

b) Có đề xuất dự án hợp lý, phù hợp quy hoạch và kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị.

2. Đối với chủ đầu tư là doanh nghiệp:

a) Có đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp phù hợp với việc thực hiện dự án và đủ điều kiện theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản (nếu dự án có sản phẩm kinh doanh);

b) Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;

c) Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án đối với các dự án còn lại;

Vốn đầu tư thuộc sở hữu của chủ đầu tư quy định tại các Điểm b và c nêu trên phải là vốn thực có của chủ đầu tư tính đến năm trước liền kề với năm chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị được thể hiện trong báo cáo tài chính của chủ đầu tư và phải được kiểm toán độc lập xác nhận. Trường hợp doanh nghiệp và hợp tác xã mới thành lập thì phải có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

d) Có đề xuất dự án hợp lý, phù hợp với quy hoạch và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị;

đ) Có đội ngũ cán bộ quản lý và nhân lực đủ năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm và cam kết bảo đảm thực hiện dự án đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt.

3. Đối với chủ đầu tư là tổ chức chính trị, chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp;

a) Có chức năng phù hợp với việc thực hiện dự án;

b) Có đề xuất dự án hợp lý, phù hợp quy hoạch và kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị;

c) Chỉ được thực hiện dự án trong phạm vi sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quản lý sử dụng để phục vụ các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 3 Nghị định 100/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2018
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều 111. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:

“Điều 29. Lấy ý kiến thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị

1. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

2. Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng khu đô thị để chấp thuận chủ trương đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ; cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng về các nội dung quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Nội dung lấy ý kiến thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở:

a) Các nội dung lấy ý kiến thẩm định như đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;

b) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị trong chương trình phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có). Trường hợp chương trình phát triển đô thị chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị trong quy hoạch chung hoặc quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt;

c) Xem xét về tính đồng bộ của sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư, dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu có) và sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án.

4. Nội dung lấy ý kiến thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị không có nhà ở:

a) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chi tiết (nếu có), quy hoạch phân khu (nếu có). Trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung;

b) Nội dung quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 29. Nội dung thẩm định đề xuất chấp thuận đầu tư thực hiện dự án

1. Các yếu tố đảm bảo sự phù hợp của dự án với quy hoạch đô thị chương trình phát triển đô thị, khu vực phát triển đầu tư và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, sự phù hợp với giới hạn về quy mô dân số của khu vực thực hiện dự án, sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: Nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường.

3. Các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: Sự cần thiết đầu tư; tiến độ thực hiện dự án; hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều 111. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
2. Bãi bỏ điều, khoản sau: Điều 20

Xem nội dung VB
Điều 20. Chấp thuận đầu tư

1. Việc lựa chọn chủ đầu tư được thực hiện thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án hoặc áp dụng hình thức chỉ định trực tiếp theo các quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở và pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định lựa chọn chủ đầu tư căn cứ trên kết quả đấu thầu, đấu giá hoặc quyết định giao chủ đầu tư trong trường hợp chỉ định trực tiếp.

2. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách người có thẩm quyền quyết định đầu tư là người có thẩm quyền quyết định lựa chọn chủ đầu tư.

3. Sau khi được lựa chọn, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định chấp thuận đầu tư hoặc trình cấp có thẩm quyền để quyết định chấp thuận đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24 và 25 của Nghị định này.

4. Quyết định chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền là cơ sở pháp lý để chủ đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều 111. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
2. Bãi bỏ điều, khoản sau: ... Điều 21

Xem nội dung VB
Điều 21. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận đầu tư sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng đối với các trường hợp sau đây:

a) Dự án có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên;

b) Dự án thuộc địa giới hành chính của hai tỉnh trở lên hoặc khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh, quốc phòng.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư đối với các dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha đến dưới 100 ha sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư các dự án còn lại.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều 111. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
2. Bãi bỏ điều, khoản sau: ... Điều 22

Xem nội dung VB
Điều 22. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án tái thiết khu đô thị

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận đầu tư sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng đối với các dự án có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên và các dự án có vị trí thuộc khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh quốc phòng.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng đối với các dự án có quy mô sử dụng đất từ 10 ha đến 50 ha; các dự án thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong các đồ án quy hoạch chung) của đô thị loại đặc biệt; các dự án thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di sản cấp quốc gia, cấp quốc gia đặc biệt.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư đối với các dự án còn lại.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều 111. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
2. Bãi bỏ điều, khoản sau: ... Điều 23

Xem nội dung VB
Điều 23. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án bảo tồn, tôn tạo khu đô thị

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư sau khi có ý kiến thống nhất bằng vẫn bản của Bộ Xây dựng đối với các trường hợp sau đây:

a) Dự án thuộc khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh quốc phòng, khu vực di tích cấp quốc gia, quốc gia đặc biệt được cấp có thẩm quyền công nhận tại các đô thị;

b) Dự án thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong các đồ án quy hoạch chung) của đô thị loại đặc biệt.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư các dự án còn lại.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều 111. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
2. Bãi bỏ điều, khoản sau: ... Điều 24

Xem nội dung VB
Điều 24. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án cải tạo chỉnh trang khu đô thị

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định chấp thuận đầu tư các dự án trên không phân biệt quy mô theo các quy định của pháp luật về xây dựng, Nghị định này và pháp luật có Liên quan.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều 111. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
2. Bãi bỏ điều, khoản sau: ... Điều 25

Xem nội dung VB
Điều 25. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hỗn hợp

1. Thực hiện theo các quy định như đối với dự án tái thiết khu đô thị nếu trong ranh giới dự án có:

a) Phần diện tích tái thiết của dự án có quy mô sử dụng đất từ 10 ha trở lên;

b) Phần diện tích tái thiết của dự án nằm trong: Khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh quốc phòng; khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong các đồ án quy hoạch chung) của đô thị loại đặc biệt, đô thị có di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di sản cấp quốc gia, cấp quốc gia đặc biệt.

2. Thực hiện theo các quy định như đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới đối với các dự án còn lại.

3. Bổ sung thực hiện các quy định như đối với dự án bảo tồn, tôn tạo tại Điều 40 của Nghị định này nếu trong ranh giới dự án có công trình được cấp có thẩm quyền xác định là di sản văn hóa.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều 111. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
2. Bãi bỏ điều, khoản sau: ... Điều 26

Xem nội dung VB
Điều 26. Hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư

Hồ sơ đề xuất để được chấp thuận đầu tư dự án bao gồm:

1. Tờ trình đề nghị chấp thuận đầu tư thực hiện dự án.

2. Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc quyết định chỉ định chủ đầu tư hoặc văn bản xác nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp chủ đầu tư là chủ sử dụng khu đất thực hiện dự án.

3. Hồ sơ dự án được quy định tại Điều 32 (không bao gồm: Mô hình thu nhỏ khu vực thực hiện dự án được quy định tại Khoản 3 Điều 32).

4. Các văn bản pháp lý kèm theo: Quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị và kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị; hồ sơ quy hoạch chi tiết; hồ sơ chứng minh năng lực của chủ đầu tư về tài chính, kinh nghiệm về đầu tư và quản lý phù hợp để thực hiện dự án và các văn bản pháp lý có liên quan khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Điều 22. Về Hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư

1. Hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP. Các tài liệu hồ sơ, các văn bản pháp lý kèm theo được quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều 26 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP là các bản chụp có đóng dấu xác nhận của chủ đầu tư dự án.

2. Trường hợp Chủ đầu tư dự án có nhu cầu xin chấp thuận đầu tư dự án theo các giai đoạn phân kỳ đầu tư của dự án, Chủ đầu tư dự án lập Hồ sơ đề xuất theo các giai đoạn phân kỳ đầu tư của dự án trình cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận đầu tư.

Việc xem xét chấp thuận dự án theo phân kỳ đầu tư phải đảm bảo việc thực hiện dự án tuân thủ quy hoạch chi tiết của dự án và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được phê duyệt, đảm bảo kết nối đồng bộ giữa các hạng mục công trình trong dự án với hệ thống hạ tầng đô thị khu vực lân cận, đảm bảo kiến trúc cảnh quan theo thiết kế đô thị được duyệt.

3. Hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư theo từng giai đoạn của Dự án phải được thực hiện theo các quy định tại Điều 26 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP. Nội dung Quyết định chấp thuận đầu tư theo từng giai đoạn phân đợt đầu tư của cơ quan có thẩm quyền phải thể hiện đầy đủ các nội dung đã được quy định tại Điều 30 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.

*Điều 22 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 05/2021/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/08/2021*

Xem nội dung VB
Điều 26. Hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư

Hồ sơ đề xuất để được chấp thuận đầu tư dự án bao gồm:

1. Tờ trình đề nghị chấp thuận đầu tư thực hiện dự án.

2. Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc quyết định chỉ định chủ đầu tư hoặc văn bản xác nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp chủ đầu tư là chủ sử dụng khu đất thực hiện dự án.

3. Hồ sơ dự án được quy định tại Điều 32 (không bao gồm: Mô hình thu nhỏ khu vực thực hiện dự án được quy định tại Khoản 3 Điều 32).

4. Các văn bản pháp lý kèm theo: Quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị và kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị; hồ sơ quy hoạch chi tiết; hồ sơ chứng minh năng lực của chủ đầu tư về tài chính, kinh nghiệm về đầu tư và quản lý phù hợp để thực hiện dự án và các văn bản pháp lý có liên quan khác.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều 111. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
2. Bãi bỏ điều, khoản sau: ... Điều 27

Xem nội dung VB
Điều 27. Thời hạn thẩm định hồ sơ đề xuất và quyết định chấp thuận đầu tư

1. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư không cần lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định và có quyết định chấp thuận đầu tư tối đa là 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ 10 bộ hồ sơ hợp lệ từ chủ đầu tư theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này.

2. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng: Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ 16 bộ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến có kèm theo 01 bộ hồ sơ đến Bộ Xây dựng. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, Bộ Xây dựng có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung quy định tại Điều 28 của Nghị định này. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan, đối với các dự án trong trường hợp này thời hạn xem xét trả lời bằng văn bản của Bộ Xây dựng không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến. Thời hạn ra quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Xây dựng.

3. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi 10 bộ hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư về Bộ Xây dựng để thẩm định. Bộ Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và gửi lấy ý kiến các Bộ ngành có liên quan trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, các Bộ ngành có trách nhiệm có ý kiến trả lời. Trong thời hạn tối đa là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các công văn trả lời từ các Bộ ngành có liên quan, Bộ Xây dựng có văn bản thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ theo các nội dung quy định tại Điều 29 của Nghị định này. Thủ tướng Chính phủ có quyết định giao chủ đầu tư thực hiện dự án trong thời hạn tối đa là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Bộ Xây dựng.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều 111. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
2. Bãi bỏ điều, khoản sau: ... Điều 28

Xem nội dung VB
Điều 28. Nội dung cho ý kiến về đề xuất chấp thuận đầu tư thực hiện dự án

1. Sự phù hợp với quy hoạch đô thị, chương trình phát triển đô thị, khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Các yếu tố đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án, bao gồm: Sư cần thiết đầu tư; tiến độ thực hiện dự án; hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án gắn với an ninh quốc phòng.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều 111. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
2. Bãi bỏ điều, khoản sau: ... Điều 30

Xem nội dung VB
Điều 30. Nội dung Quyết định chấp thuận đầu tư

Quyết định chấp thuận đầu tư có các nội dung chủ yếu sau:

1. Tên dự án và tên chủ đầu tư;

2. Địa điểm, ranh giới, diện tích chiếm đất toàn bộ dự án;

3. Mục tiêu của dự án;

4. Hình thức đầu tư;

5. Nội dung sơ bộ dự án (công việc, sản phẩm...);

6. Khái toán tổng mức đầu tư;

7. Nguồn vốn đầu tư;

8. Thời gian và tiến độ thực hiện dự kiến; phân kỳ đầu tư (nếu có);

9. Phương thức giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nếu có);

10. Đất dành cho xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho thuê hoặc đóng góp tài chính (nếu có);

11. Các công trình hạ tầng được chuyển giao cho Nhà nước;

12. Các quy định đối với các bên có liên quan trong quản lý xây dựng, vận hành, kinh doanh và chuyển giao các công trình;

13. Các quyết định hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với dự án theo quy định;

14. Nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với nhà nước, địa phương;

15. Dự kiến đơn vị quản lý hành chính đối với dự án, Các quy định về phối hợp quản lý hành chính, chuyển giao hành chính, an ninh và dịch vụ công ích giữa chủ đầu tư với các cơ quan địa phưong có liên quan trong quá trình thực hiện đến khi hoàn thành dự án.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều 111. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
2. Bãi bỏ điều, khoản sau: ... Điều 33

Xem nội dung VB
Điều 33. Điều chỉnh dự án

1. Trường hợp chủ đầu tư có đề nghị thay đổi, bổ sung một trong các nội dung sau: Mục tiêu, quy mô, chức năng sử dụng đất, cơ cấu sản phẩm thì phải có tờ trình kèm 05 bộ hồ sơ dự án điều chỉnh gửi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư để được xem xét chấp thuận.

2. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư dự án sẽ có thẩm quyền xem xét và ra văn bản trả lời về các đề nghị thay đổi, bổ sung các nội dung của dự án quy định tại Khoản 1 Điều này. Thời hạn xem xét và ra văn bản tối đa là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án.

3. Đối với những dự án thuộc phạm vi lấy ý kiến hoặc thẩm định của Bộ Xây dựng thì trước khi trình cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận, chủ đầu tư phải gửi 03 bộ hồ sơ dự án về Bộ Xây dựng để lấy ý kiến. Thời hạn xem xét và trả lời của Bộ Xây dựng không vượt quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ dự án của chủ đầu tư. Trong trường hợp Bộ Xây dựng phải lấy ý kiến các Bộ ngành có liên quan thì tổng thời gian xem xét trả lời không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ dự án của chủ đầu tư.

4. Việc điều chỉnh, thẩm định, phê duyệt dự án sau khi điều chỉnh được thực hiện theo các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều 111. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
2. Bãi bỏ điều, khoản sau: ... Điều 51

Xem nội dung VB
Điều 51. Xử lý chuyển tiếp đối với các dự án thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 và 2 các Điều 21, 22; Khoản 1 Điều 23; Khoản 2 Điều 40

Đối với các dự án thuộc phạm vi nêu trên đã được chấp thuận đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực, trong trường hợp dự án phải điều chỉnh các nội dung được quy định tại Khoản 1 Điều 33, thì trước khi phê duyệt dự án điều chỉnh, chủ đầu tư phải gửi 03 bộ hồ sơ dự án điều chỉnh về Bộ Xây dựng để có ý kiến thống nhất bằng văn bản về các nội dung sau: Sự phù hợp với quy hoạch đô thị, khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan. Thời hạn xem xét và trả lời của Bộ Xây dựng tối đa không vượt quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, hồ sơ dự án điều chỉnh và các văn bản pháp lý có liên quan.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều 111. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
2. Bãi bỏ khoản sau: ... Khoản 8 ... Điều 41

Xem nội dung VB
Điều 41. Bộ Xây dựng
...
8. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thẩm định đề xuất chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Khoản 1 Điều 21, Khoản 1 Điều 22 Nghị định này; có ý kiến thống nhất bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư các dự án đầu tư phát triển đô thị quy định tại Khoản 2 Điều 21, Khoản 2 Điều 22 và Khoản 1 Điều 23 Nghị định này.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Điều 111. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
2. Bãi bỏ khoản sau: ... Khoản 9 Điều 41

Xem nội dung VB
Điều 41. Bộ Xây dựng
...
9. Có ý kiến thống nhất bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị quy định tại Khoản 2 Điều 40 Nghị định này.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 111 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:

“8. Dự án đầu tư phát triển đô thị bao gồm dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị.”.

Xem nội dung VB
Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau:
...
8. Dự án đầu tư phát triển đô thị là dự án đầu tư xây dựng một công trình hoặc một tổ hợp công trình trong khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền quyết định và công bố.

Dự án đầu tư phát triển đô thị bao gồm dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị,
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 như sau:

“9. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là dự án được quy định tại khoản 15a Điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm đ khoản 1 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.”.

Xem nội dung VB
Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau:
...
9. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là dự án đầu tư xây dựng các công trình (có thể bao gồm: Nhà ở, hạ tầng kỹ thuật, công trình công cộng...) trên một khu đất được giao trong khu vực phát triển đô thị theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị bao gồm các loại sau đây:

a) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới là dự án đầu tư xây dựng mới một khu đô thị trên khu đất được chuyển đổi từ các loại đất khác thành đất xây dựng đô thị;

b) Dự án tái thiết khu đô thị là dự án xây dựng mới các công trình kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật trên nền các công trình hiện trạng đã được phá dỡ theo quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Dự án cải tạo chỉnh trang khu đô thị là dự án cải tạo, nâng cấp mặt ngoài hoặc kết cấu các công trình trong khu vực đô thị hiện hữu nhưng không làm thay đổi quá 10% các chỉ tiêu sử dụng đất của khu vực;

d) Dự án bảo tồn, tôn tạo khu đô thị là các dự án nhằm bảo tồn tôn tạo các giá trị văn hóa, lịch sử, kiến trúc của các công trình, cảnh quan trong khu vực di sản văn hóa của đô thị;

đ) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hỗn hợp là các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trong đó có thể bao gồm các công trình xây dựng mới, công trình cải tạo chỉnh trang, tái thiết và bảo tồn, tôn tạo.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 1 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 12 như sau:

“12. Chủ đầu tư cấp 1 là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng khu đô thị được quy định theo pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở.”.

Xem nội dung VB
Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau:
...
12. Chủ đầu tư cấp 1 là chủ đầu tư được Nhà nước giao thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị, chủ đầu tư cấp 1 có thể là:

a) Các cơ quan quản lý Nhà nước có chức năng;

b) Ban quản lý khu vực phát triển đô thị; các Ban quản lý đầu tư xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao;

c) Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp tác xã;

d) Các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 1 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Bảo đảm phù hợp quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, tuân thủ quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng phát triển đô thị.”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguyên tắc đầu tư phát triển đô thị

1. Bảo đảm phù hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quốc gia, tuân thủ quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị, pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật có liên quan.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 4 như sau:

“7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể những khu vực được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch chi tiết của dự án đã được phê duyệt, đáp ứng các quy định pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản và các quy định sau:

a) Dự án phù hợp với các cấp độ quy hoạch đô thị; đã hoàn thành đầu tư xây dựng hạ tầng của toàn bộ dự án hoặc theo phân kỳ đầu tư được duyệt; việc xây dựng nhà ở phải bảo đảm tuân thủ nội dung và tiến độ dự án được duyệt;

b) Không thuộc khu vực có yêu cầu cao quản lý về kiến trúc cảnh quan, mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị, khu vực trung tâm và xung quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch đô thị, chương trình phát triển đô thị từng đô thị, quy chế quản lý kiến trúc được phê duyệt và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, hạ tầng, đô thị để quy định cụ thể khu vực được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền cho người dân được tự xây dựng nhà ở.”.

Xem nội dung VB
Điều 4. Đất dành cho đầu tư phát triển đô thị
...
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể những khu vực được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đã được đầu tư hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch chi tiết của dự án đã được phê duyệt, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 40 Nghị định 96/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/08/2024
Điều 40. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ khoản 7 Điều 4 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

Xem nội dung VB
Điều 4. Đất dành cho đầu tư phát triển đô thị
...
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể những khu vực được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đã được đầu tư hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch chi tiết của dự án đã được phê duyệt, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Điều 11. Về việc thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đã được đầu tư xây dựng hạ tầng cho người dân (hộ gia đình, cá nhân) tự xây dựng nhà ở:

1. Tùy theo nhu cầu phát triển đô thị, khả năng huy động các nguồn lực, đề xuất của chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định các khu vực được chuyển quyền sử dụng đất đã được đầu tư xây dựng hạ tầng cho người dân (hộ gia đình, cá nhân) tự xây dựng nhà ở, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng theo quy định tại Khoản 7 Điều 4 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.

2. Các khu vực được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đã đầu tư xây dựng hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở có thể bao gồm: một khu vực gồm nhiều dự án; một dự án hoặc một phần trong dự án.

3. Việc xem xét quy định các khu vực được chuyển quyền sử dụng đất đã đầu tư xây dựng hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:

a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị (quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết) và quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc của khu vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, an sinh xã hội và nhu cầu về nhà ở của địa phương;

b) Khu vực được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất phải được đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu, bao gồm: các công trình dịch vụ và các công trình hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, các tuyến cấp điện, chiếu sáng, thông tin viễn thông, cấp thoát nước) theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt; đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở; đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho người dân khi đến ở;

c) Các lô đất được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất để người dân tự xây dựng nhà ở không thuộc các vị trí sau: nằm trong địa bàn các quận nội thành của các đô thị loại đặc biệt, khu vực có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị; nằm tại mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị;

d) Hộ gia đình, cá nhân được chuyển quyền sử dụng đất để tự xây dựng nhà ở phải thực hiện việc xây dựng nhà ở theo đúng giấy phép xây dựng, tuân thủ quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị đã được phê duyệt.

4. Trình tự thực hiện việc lấy ý kiến:

a) Trên cơ sở xem xét nhu cầu phát triển đô thị, khả năng huy động các nguồn lực và đề xuất của chủ đầu tư (nếu có), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các cơ quan quản lý có liên quan đề xuất các khu vực được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đã đầu tư xây dựng hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở (bao gồm: khu vực gồm nhiều dự án, dự án hoặc từng phần diện tích trong dự án đầu tư phát triển đô thị) và chuẩn bị hồ sơ (theo quy định tại Khoản 5 điều này) để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và gửi lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng;

b) Trong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được 01 bộ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi lấy ý kiến, Bộ Xây dựng có trách nhiệm có văn bản trả lời;

c) Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định để quy định về các khu vực được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đã đầu tư xây dựng hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở.

5. Hồ sơ gửi lấy ý kiến của Bộ Xây dựng bao gồm: Công văn đề nghị cho ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trình bày rõ sự cần thiết và các căn cứ pháp lý của việc thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đã đầu tư xây dựng hạ tầng để người dân tự xây dựng nhà ở) và các hồ sơ tài liệu có liên quan như sau:

a) Đối với trường hợp đề xuất khu vực (gồm nhiều dự án), các hồ sơ tài liệu có liên quan bao gồm:

Hồ sơ thuyết minh và bản vẽ thu nhỏ của đồ án quy hoạch chung (đối với trường hợp không cần lập quy hoạch phân khu) hoặc đồ án quy hoạch phân khu liên quan, Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch, Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc của khu vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (có các văn bản phê duyệt kèm theo); Sơ đồ vị trí, ranh giới khu vực dự kiến thực hiện chuyển quyền sử dụng đất (thể hiện trên bản vẽ của hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị được quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Thông tư liên tịch này); Quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị của cấp có thẩm quyền. (Tất cả các hồ sơ tài liệu nói trên là bản chụp có đóng dấu xác nhận của cơ quan đề nghị cho ý kiến).

b) Đối với trường hợp các dự án đầu tư phát triển đô thị được chấp thuận đầu tư theo quy định của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP, hồ sơ tài liệu có liên quan bao gồm:

Thuyết minh tóm tắt dự án; Hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết của dự án (có kèm theo thiết kế đô thị), Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đã được phê duyệt, Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc của khu vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (có các văn bản phê duyệt kèm theo); các quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị có liên quan. (Tất cả các hồ sơ tài liệu nói trên là bản chụp có đóng dấu xác nhận của chủ đầu tư).

c) Đối với trường hợp các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở đã được chấp thuận đầu tư trước ngày Nghị định số 11/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, hồ sơ tài liệu có liên quan bao gồm:

Thuyết minh tóm tắt dự án; Hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết dự án tỷ lệ 1/500 (có kèm theo thiết kế đô thị), Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch (có các văn bản phê duyệt kèm theo); các quyết định phê duyệt dự án, quyết định chấp thuận đầu tư. (Tất cả các hồ sơ tài liệu nói trên là bản chụp có đóng dấu xác nhận của chủ đầu tư).

6. Đề xuất về các khu vực (bao gồm nhiều dự án), dự án hoặc một phần của dự án dự kiến được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đã được đầu tư xây dựng hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở có thể được lồng ghép vào nội dung của hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị, hoặc hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư dự án để Bộ Xây dựng kết hợp cho ý kiến trong quá trình thẩm định hoặc cho ý kiến thống nhất.

7. Trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đã đầu tư xây dựng hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở: Cơ quan chuyên môn quản lý Nhà nước về xây dựng, tài nguyên môi trường ở địa phương, Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị (nếu có) và Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm giám sát, kiểm tra đảm bảo việc xây dựng nhà ở của người dân tuân thủ quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị của dự án đã được phê duyệt và các quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 4. Đất dành cho đầu tư phát triển đô thị
...
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể những khu vực được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đã được đầu tư hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch chi tiết của dự án đã được phê duyệt, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 40 Nghị định 96/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/08/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
5. Sửa đổi, bổ sung điểm k khoản 2 Điều 10 như sau:

“k) Đề xuất hình thức quản lý theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.”.

Xem nội dung VB
Điều 10. Nội dung hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị
...
2. Báo cáo tóm tắt về khu vực phát triển đô thị dự kiến bao gồm:
...
k) Đề xuất hình thức quản lý hoặc thành lập Ban quản lý khu vực phát triển đô thị theo quy định tại Điều 13 Nghị định này. Thành lập mới hoặc sử dụng Ban quản lý khu vực phát triển đô thị sẵn có để quản lý từng khu vực phát triển đô thị,
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
6. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 13 như sau:

“Điều 13. Quản lý khu vực phát triển đô thị

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giữ nguyên hoặc tổ chức lại, giải thể Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị hoặc giao đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý để chủ trì thực hiện các nhiệm vụ quản lý khu vực phát triển đô thị quy định tại khoản 2 Điều này. Việc tổ chức lại, giải thể Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Nhiệm vụ quản lý khu vực phát triển đô thị:

a) Đề xuất các nội dung cụ thể hóa kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị trong hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị đã được phê duyệt và tổ chức thực hiện;

b) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong khu vực phát triển đô thị; nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi, cơ chế đặc thù áp dụng đối với hoạt động đầu tư xây dựng trong khu vực phát triển đô thị;

c) Đề xuất việc xác định các dự án đầu tư theo các nguồn vốn để thực hiện khu vực phát triển đô thị, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị;

d) Tổ chức quản lý hoặc được giao làm chủ đầu tư đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong khu vực phát triển đô thị;

đ) Theo dõi giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đầu tư trong khu vực phát triển đô thị theo nội dung dự án đã được phê duyệt;

e) Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo, đề xuất các cơ quan chức năng xử lý các vấn đề về kết nối đồng bộ hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án, các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư tại khu vực phát triển đô thị;

g) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về khu vực phát triển đô thị; tổng hợp, báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện các dự án đầu tư và thực hiện kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị được giao quản lý;

h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế phối hợp giữa đơn vị được giao quản lý khu vực phát triển đô thị và các cơ quan chuyên môn trực thuộc.”.

Xem nội dung VB
Điều 13. Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị

1. Vị trí, chức năng của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị:

a) Tùy theo điều kiện của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị theo các quy định tại Khoản 2 Điều này, Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây dựng và các Sở quản lý chuyên ngành tại địa phương;

b) Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị có chức năng giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ quản lý đầu tư phát triển đô thị trong khu vực phát triển đô thị, bao gồm: Quản lý, giám sát quá trình đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch; đảm bảo sự kết nối đồng bộ và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án trong giai đoạn đầu tư xây dựng; trực tiếp quản lý các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao; thực hiện một số nhiệm vụ khác về triển khai khu vực phát triển đô thị được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

2. Các trường hợp thành lập, giải thể Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị:

a) Các khu vực phát triển đô thị phải có Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị gồm: Khu vực phát triển đô thị tại các đô thị có đồ án quy hoạch chung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; các khu vực phát triển đô thị quy định tại các Khoản 2, 5, 6, 7 Điều 2 của Nghị định này;

b) Trừ các khu vực phát triển đô thị phải có Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị đã quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này, đối với các khu vực phát triển đô thị còn lại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu phát triển đô thị tại địa phương để quyết định việc thành lập hoặc không thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị;

c) Tùy thuộc vào nhu cầu phát triển đô thị, quy mô, tầm quan trọng của khu vực phát triển đô thị và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, một tỉnh có thể thành lập một hoặc nhiều Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị; một Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị cũng có thể được giao quản lý một hoặc nhiều khu vực phát triển đô thị;

d) Đối với khu vực phát triển đô thị thuộc hai tỉnh trở lên, Bộ Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan thành lập Ban Điều phối khu vực phát triển đô thị để chỉ đạo, hỗ trợ các Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị của địa phương thực hiện đồng bộ quá trình đầu tư phát triển đô thị;

đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị sau khi Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị đã hoàn thành nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật, hoặc các nhiệm vụ đó được chuyển giao cho Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị khác.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện khu vực phát triển đô thị, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;

b) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong khu vực phát triển đô thị; nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi, cơ chế đặc thù áp dụng đối với hoạt động đầu tư xây dựng trong khu vực phát triển đô thị;

c) Lập kế hoạch lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư phát triển đô thị, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị;

d) Tổ chức quản lý hoặc thực hiện chức năng chủ đầu tư đối với các dự án trong khu vực phát triển đô thị có sử dụng vốn ngân sách nhà nước được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;

đ) Theo dõi giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị đảm bảo đúng theo quy hoạch, kế hoạch, tiến độ theo các nội dung dự án đã được phê duyệt; tổng hợp, đề xuất và phối hợp với các quan chức năng xử lý các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư;

e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, các nhà cung cấp dịch vụ, các chủ đầu tư, đảm bảo sự kết nối đồng bộ và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án trong giai đoạn đầu tư xây dựng cho đến khi hoàn thành việc bàn giao cho chính quyền đô thị;

g) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về khu vực phát triển đô thị; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện các dự án đầu tư và thực hiện kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị được giao quản lý;

h) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý đầu tư xây dựng, phát triển đô thị trong phạm vi khu vực phát triển đô thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật.

4. Chi phí hoạt động của Ban Quản lý dự án phát triển đô thị được đảm bảo một phần từ ngân sách, một phần từ chi phí quản lý các dự án được giao và một phần từ nguồn thu dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 34 như sau:

“2. Việc điều chỉnh tiến độ dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.”.

Xem nội dung VB
Điều 34. Tiến độ thực hiện dự án
...
2. Trường hợp chủ đầu tư có đề xuất điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án dẫn đến chậm đưa dự án vào khai thác, sử dụng thì chủ đầu tư phải có văn bản giải trình và phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận bằng văn bản. Thời hạn xem xét và trả lời của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất và giải trình của chủ đầu tư.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:

“Điều 38. Bàn giao quản lý trong khu đô thị

1. Bàn giao quản lý trong khu đô thị là việc bàn giao giữa chủ đầu tư và bên tiếp nhận bàn giao quy định tại khoản 4 Điều này về các nội dung sau:

a) Các công trình, hạng mục công trình trong khu đô thị thuộc thẩm quyền quản lý của bên tiếp nhận bàn giao do chủ đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng;

b) Quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ về: quản lý hoạt động xây dựng; quản lý trật tự xây dựng trong phạm vi dự án; cung cấp các dịch vụ đô thị.

2. Các khu vực trong dự án và toàn khu đô thị sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng theo phân kỳ đầu tư phải được quản lý.

3. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hoặc một số công trình trong dự án khi đưa vào khai thác sử dụng hoặc bàn giao quản lý phải bảo đảm tuân thủ quy định tại Điều 124 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 46 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là bên tiếp nhận bàn giao đối với các khu đô thị trên địa bàn trừ trường hợp bên tiếp nhận bàn giao được quy định theo pháp luật chuyên ngành hoặc là đơn vị có thẩm quyền quản lý được giao trong văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp, ủy quyền việc tiếp nhận bàn giao quản lý theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương.

5. Sơ bộ phương án và phương án bàn giao quản lý trong khu đô thị

a) Sơ bộ phương án bàn giao quản lý trong khu đô thị là một nội dung của đề xuất dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng. Sơ bộ phương án bàn giao quản lý trong khu đô thị bao gồm: đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho chính quyền địa phương; đề xuất việc quản lý đối với các nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, các yêu cầu, điều kiện kèm theo (nếu có); đề xuất bên tiếp nhận bàn giao;

b) Phương án bàn giao quản lý trong khu đô thị là một nội dung của báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Phương án bàn giao quản lý trong khu đô thị bao gồm: đề xuất việc quản lý đối với các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các yêu cầu, điều kiện kèm theo (nếu có); đề xuất thời điểm bàn giao, bên tiếp nhận bàn giao và ý kiến của bên dự kiến tiếp nhận bàn giao (nếu có); đề xuất các nội dung phối hợp với chính quyền địa phương về đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và công trình hạ tầng kỹ thuật của Nhà nước đi qua khu vực dự án; đề xuất phương án phối hợp quản lý hành chính trước, trong và sau khi bàn giao.

6. Thực hiện bàn giao quản lý trong khu đô thị và quản lý, sử dụng tài sản sau bàn giao tiếp nhận

a) Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao theo phương án bàn giao trong báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng; chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, tổ chức thực hiện bảo hành, bảo trì theo quy định của pháp luật, quản lý và bảo đảm chất lượng vận hành đối với các công trình chưa bàn giao; cung cấp dịch vụ đô thị cho đến khi hoàn thành bàn giao và đối với phần hạ tầng đô thị chủ đầu tư giữ lại để đầu tư, kinh doanh;

b) Trường hợp bên tiếp nhận bàn giao là cơ quan quản lý nhà nước, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc tiếp nhận theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Sau khi tiếp nhận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao tài sản quản lý, sử dụng và khai thác công trình, hạng mục công trình trong khu đô thị theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

c) Bên tiếp nhận bàn giao có trách nhiệm: tiếp nhận bàn giao theo quy định; thống nhất với chủ đầu tư, báo cáo kết quả bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện để theo dõi; tổ chức cung cấp dịch vụ đô thị hoặc chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc doanh nghiệp để quản lý sau bàn giao;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quyền và trách nhiệm của các bên liên quan khi bàn giao quản lý khu đô thị trên địa bàn.

7. Đối với công trình, hạng mục công trình trong khu đô thị do Nhà nước đầu tư thì việc quản lý, sử dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.”.

Xem nội dung VB
Điều 38. Chuyển giao quản lý hành chính

1. Căn cứ vào tiến độ đầu tư, xây dựng và kinh doanh của dự án, chủ đầu tư phối hợp với chính quyền địa phương lập phương án chuyển giao quản lý hành chính trong khu vực thực hiện dự án, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để các bên có liên quan thực hiện, bao gồm:

a) Sự phối hợp quản lý hành chính giữa chủ đầu tư với đơn vị quản lý hành chính trong giai đoạn chưa chuyển giao được xác định trong Quyết định chấp thuận đầu tư;

b) Chuyển giao quản lý khi hoàn thành xây dựng công trình và đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định;

c) Chuyển giao quản lý hành chính khi hoàn thành toàn bộ dự án.

2. Sở Nội vụ chủ trì cùng Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc chuyển giao quản lý hành chính theo đề nghị của chủ đầu tư và phương án đã được phê duyệt. Trình tự, thủ tục chuyển giao quản lý hành chính được thực hiện theo các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương.

3. Thời hạn chuyển giao không chậm quá 3 tháng kể từ khi chủ đầu tư kết thúc dự án cũng như hoàn thành các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

4. Đơn vị quản lý hành chính phải thông báo trụ sở làm việc và tổ chức bộ máy phù hợp với quy mô quản lý được chuyển giao để thực hiện quản lý hành chính bảo đảm quyền lợi của dân cư đến ở.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 9 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 46 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Thống nhất quản lý phát triển đô thị trên địa bàn; xây dựng tổ chức bộ máy có đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước phù hợp với thực tế phát triển đô thị; bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để lập, thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền các chiến lược, quy hoạch, quy chế, chương trình, kế hoạch quản lý phát triển đô thị, tổ chức triển khai thực hiện chương trình phát triển đô thị và đầu tư các dự án hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trọng điểm.”.

Xem nội dung VB
Điều 46. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Thống nhất quản lý phát triển đô thị trên địa bàn; xây dựng bộ máy có đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu quản lý Nhà nước phù hợp với thực tế phát triển đô thị.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 9 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 9 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 46 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Chỉ đạo việc rà soát đánh giá và xác định các khu vực phát triển đô thị, lập kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị, tổ chức quản lý khu vực phát triển đô thị; kêu gọi đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại địa phương.”.

Xem nội dung VB
Điều 46. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
2. Chỉ đạo việc rà soát đánh giá và xác định các khu vực phát triển đô thị, lập kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị, thành lập Ban quản lý khu vực phát triển đô thị, đảm bảo sự chuyển tiếp hợp lý hiệu quả trong giai đoạn ngắn hạn và phát triển đô thị bền vững trong tương lai; kêu gọi đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại địa phương.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 9 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 9 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 46 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, tổ chức thực hiện và định kỳ kiểm tra việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được đầu tư hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch chi tiết của dự án đã được phê duyệt.”.

Xem nội dung VB
Điều 46. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật; và triển khai thành lập tổ chức quản lý, thực hiện phát triển quỹ đất đô thị.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 9 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 9 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 46 như sau:
...
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Thu hút đầu tư và tổ chức đầu tư xây dựng các đô thị mới theo quy hoạch; định kỳ rà soát, đánh giá và đầu tư hoàn thiện các tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đô thị; đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật; cải tạo chỉnh trang, tái thiết đô thị; kiểm soát việc đầu tư xây dựng theo chương trình phát triển đô thị được phê duyệt; tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài ranh giới dự án bảo đảm liên kết đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị.”.

Xem nội dung VB
Điều 46. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
5. Tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài ranh giới dự án đảm bảo liên kết đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 9 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 9 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 46 như sau:
...
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Chỉ đạo tổ chức thực hiện quản lý trật tự xây dựng tại dự án theo pháp luật về xây dựng, tiếp nhận bàn giao và tổ chức quản lý hành chính khi nhận bàn giao quản lý trong khu đô thị; kiểm soát việc cung cấp các dịch vụ đô thị đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị chưa bàn giao.”.

Xem nội dung VB
Điều 46. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
6. Chỉ đạo tiếp nhận chuyển giao và tổ chức bộ máy quản lý hành chính khi nhận chuyển, giao các dự án đầu tư phát triển đô thị.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 9 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
10. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm sau: khoản 11 Điều 2;

Xem nội dung VB
Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau:
...
11. Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc người được giao quản lý, sử dụng vốn để thực hiện đầu tư dự án đầu tư phát triển đô thị.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
10. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm sau: ... khoản 1 Điều 4;

Xem nội dung VB
Điều 4. Đất dành cho đầu tư phát triển đô thị

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối xây dựng chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và cho từng đô thị để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Chương trình Phát triển đô thị được hướng dẫn bởi Điều 27 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Điều 27. Về Chương trình Phát triển đô thị

1. Đối với các đô thị chưa có Chương trình phát triển đô thị (được quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP) được phê duyệt theo quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt, chương trình phát triển nhà ở, dự báo nhu cầu phát triển thực tế, khả năng huy động vốn đầu tư để chỉ đạo cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về xây dựng lập sơ đồ phân bố các khu vực phát triển đô thị cùng thời hạn thực hiện làm căn cứ để lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

2. Việc lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị được thực hiện theo thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

Xem nội dung VB
Điều 4. Đất dành cho đầu tư phát triển đô thị

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối xây dựng chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và cho từng đô thị để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Chương trình Phát triển đô thị được hướng dẫn bởi Điều 27 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
10. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm sau: ... khoản 2 ... Điều 7;

Xem nội dung VB
Điều 7. Yêu cầu về việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị
...
2. Đối với đô thị dự kiến mở rộng ranh giới hoặc các khu vực phát triển đô thị có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại I trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trình nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung để Bộ Xây dựng thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
10. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm sau: ... khoản 3 ... Điều 7;

Xem nội dung VB
Điều 7. Yêu cầu về việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị
...
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đồ án quy hoạch chung được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai lập quy hoạch phân khu để phê duyệt theo quy định.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
10. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm sau: ... khoản 4 ... Điều 7;

Xem nội dung VB
Điều 7. Yêu cầu về việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị
...
4. Đối với những đồ án quy hoạch phân khu có quy mô dân số tương đương với đô thị loại IV trở lên tại các đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, các đô thị có quy mô được xác định trong quy hoạch chung được phê duyệt tương đương với đô thị loại I, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng trước khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồ án.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
10. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm sau: ... khoản 5 Điều 7;

Xem nội dung VB
Điều 7. Yêu cầu về việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị
...
5. Thời hạn Bộ Xây dựng xem xét cho ý kiến đối với các đồ án quy hoạch phân khu được quy định tại Khoản 4 Điều này tối đa không vượt quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn lấy ý kiến và hồ sơ đồ án quy hoạch.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
10. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm sau: ... điểm a ... khoản 1 Điều 9;

Xem nội dung VB
Điều 9. Thẩm quyền quyết định các khu vực phát triển đô thị

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định các khu vực phát triển đô thị dưới đây sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung được quy định tại Khoản 3 Điều này:

a) Khu vực phát triển đô thị tại các đô thị có đồ án quy hoạch chung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
10. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm sau: ... điểm c khoản 1 Điều 9;

Xem nội dung VB
Điều 9. Thẩm quyền quyết định các khu vực phát triển đô thị

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định các khu vực phát triển đô thị dưới đây sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung được quy định tại Khoản 3 Điều này:
...
c) Khu vực phát triển đô thị nhằm hình thành một đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại IV trở lên theo quy hoạch đã được phê duyệt;
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
10. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm sau: ... Điều 19;

Xem nội dung VB
Điều 19. Thay đổi chủ đầu tư

1. Thay đổi chủ đầu tư là việc chủ đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư phát triển đô thị cho một chủ đầu tư khác.

2. Việc thay đổi chủ đầu tư phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi mục tiêu dự án, bảo đảm quyền lợi của khách hàng và các bên có liên quan, tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách (nếu có), pháp luật về đầu tư, pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan.

3. Việc thay đổi chủ đầu tư cấp 1 phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. Cơ quan có thẩm quyền quyết định lựa chọn hoặc giao chủ đầu tư thực hiện dự án là cơ quan có thẩm quyền chấp thuận việc thay đổi chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi tờ trình và các văn bản pháp lý có liên quan (05 bộ) về việc thay đổi chủ đầu tư đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nói trên. Thời gian xem xét trả lời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ từ chủ đầu tư.

4. Chủ đầu tư mới phải bảo đảm có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
10. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm sau: ... Điều 31;

Xem nội dung VB
Điều 31. Căn cứ để lập dự án

1. Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết.

2. Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị.

3. Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc quyết định chỉ định chủ đầu tư, hoặc văn bản xác nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp chủ đầu tư là chủ sử dụng khu đất thực hiện dự án.

4. Các văn bản pháp lý có liên quan.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
10. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm sau: ... Điều 32;

Xem nội dung VB
Điều 32. Hồ sơ dự án

1. Thuyết minh dự án với các nội dung chủ yếu sau:

a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của dự án;

b) Hình thức đầu tư và chủ đầu tư;

c) Quy mô, diện tích, ranh giới mặt bằng và các điều kiện hiện trạng của khu đất;

d) Phương án giải phóng mặt bằng, phương án tái định cư và hỗ trợ đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm cho người lao động ở khu vực phải giải phóng mặt bằng;

đ) Số lượng và tỷ lệ các loại hình nhà ở, căn hộ, phương án tiêu thụ sản phẩm; Các giải pháp và phương án tổ chức thực hiện các dịch vụ công ích và dịch vụ đô thị khác;

e) Giải trình kinh tế kỹ thuật đầu tư, các phương án kinh doanh thu hồi vốn; tổng mức đầu tư; hiệu quả đầu tư về kinh tế và xã hội; Nêu rõ việc giao đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất hoặc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng xác định nguồn vốn cho các giai đoạn đầu tư và kinh doanh;

g) Giải trình năng lực và kinh nghiệm của chủ đầu tư về tài chính, đầu tư và quản lý phù hợp để thực hiện dự án;

h) Phương thức thực hiện:

- Hình thức quản lý dự án;

- Phân kỳ đầu tư, tiến độ thực hiện và biện pháp tổ chức thực hiện.

2. Hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án.

3. Hồ sơ thiết kế đô thị và mô hình thu nhỏ khu vực thực hiện dự án.

4. Hồ sơ dự án thành phần phục vụ tái định cư, giải phóng mặt bằng (nếu có).

5. Các nội dung phối hợp giữa chủ đầu tư và chính quyền địa phương về các công tác sau:

a) Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và công trình hạ tầng kỹ thuật của Nhà nước đi qua khu vực dự án;

b) Đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan hành chính và công trình hạ tầng xã hội (nếu có);

c) Các hạng mục công trình hạ tầng chuyển giao không bồi hoàn (nếu có) và tiến độ chuyển giao;

d) Trách nhiệm cung cấp các dịch vụ công ích và dịch vụ đô thị khác;

đ) Xác định nghĩa vụ, trách nhiệm và mối quan hệ giữa chủ đầu tư dự án với các chủ thể có liên quan trong các nội dung phối hợp nêu trên;

e) Các đề xuất về hỗ trợ và ưu đãi cho dự án;

g) Đề xuất về quản lý hành chính, đơn vị hành chính mới và phương án chuyển giao quản lý hành chính cho chính quyền địa phương (nếu có).
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
10. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm sau: ... Điều 36;

Xem nội dung VB
Điều 36. Hoàn thành, chuyển giao đưa công trình vào khai thác sử dụng

1. Thủ tục hoàn thành công trình:

a) Việc nghiệm thu hoàn thành công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

b) Việc lưu trữ hồ sơ về công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, pháp luật về xây dựng và các pháp luật có liên quan.

2. Chủ đầu tư phải hoàn thành thủ tục để được công nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu công trình theo quy định của pháp luật đối với công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.

3. Chuyển giao, khai thác công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội:

a) Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đã hoàn thành thì chủ đầu tư được khai thác hoặc chuyển giao cho bên tiếp nhận quản lý, vận hành theo các mục tiêu ban đầu của dự án.

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công trình và phải bảo hành đối với công trình chuyển giao theo quy định của pháp luật. Đối với công trình đã qua sử dụng, trước khi chuyển giao phải tiến hành đánh giá chất lượng, giá trị và hoàn thành các công tác bảo trì cần thiết.

b) Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội không chuyển giao hoặc chưa chuyển giao thì chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý và đảm bảo chất lượng vận hành.

c) Bên nhận chuyển giao có trách nhiệm quản lý khai thác công trình theo đúng công năng, có trách nhiệm bảo trì công trình theo các quy định của pháp luật về xây dựng.

Đối với các công trình mà bên nhận chuyển giao đã được xác định trong nội dung dự án thì bên nhận chuyển giao có quyền và nghĩa vụ tham gia quản lý chất lượng và nghiệm thu công trình trong suốt quá trình xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.

d) Thủ tục chuyển giao công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật, có kèm theo hồ sơ hoàn công và bản quyết toán đầu tư xây dựng công trình.

4. Đối với công trình cần có sự chuyển giao quản lý hành chính cho chính quyền địa phương, chủ đầu tư phải lập kế hoạch và thực hiện việc chuyển giao quản lý hành chính cho chính quyền địa phương theo quy định tại Điều 38 của Nghị định này. Trong khi chưa thể thực hiện chuyển giao toàn bộ dự án, chủ đầu tư phải phối hợp với đơn vị quản lý hành chính địa phương để giải quyết các thủ tục hành chính cho các hộ dân cư chuyển đến ở.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
10. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm sau: ... Điều 37;

Xem nội dung VB
Điều 37. Các dịch vụ đô thị

1. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm tổ chức khai thác cung cấp dịch vụ đô thị, bảo đảm phục vụ nhu cầu của dân cư đến ở theo đúng mục tiêu của dự án cho đến khi chuyển giao cho chính quyền hoặc các tổ chức, doanh nghiệp quản lý dịch vụ chuyên nghiệp.

2. Chính quyền địa phương có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện cần thiết và chỉ đạo thực hiện chuyển giao quản lý vận hành các dịch vụ đô thị cho các các tổ chức, doanh nghiệp quản lý dịch vụ chuyên nghiệp.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
10. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm sau: ... khoản 2 ... Điều 40;

Xem nội dung VB
Điều 40. Quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị
...
2. Đối với các đô thị đặc biệt: các dự án đầu tư xây dựng công trình trong khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch chung), trước khi cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng về các nội dung được quy định tại Khoản 3 Điều này.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
10. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm sau: ... khoản 3 ... Điều 40;

Xem nội dung VB
Điều 40. Quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị
...
3. Các nội dung cho ý kiến của Bộ Xây dựng

a) Sự phù hợp với quy hoạch đô thị, khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;

b) Các yếu tố đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án, bao gồm: Sự cần thiết đầu tư; mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án; hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
10. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm sau: ... khoản 4 ... Điều 40;

Xem nội dung VB
Điều 40. Quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị
...
4. Đối với các dự án được quy định tại Khoản 2 Điều này, trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được công văn của chủ đầu tư và 15 bộ hồ sơ dự án (được quy định theo pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến (có kèm theo 01 bộ hồ sơ dự án), đến Bộ Xây dựng. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, Bộ Xây dựng có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm có văn bản chấp thuận để chủ đầu tư thực hiện dự án trong thời hạn tối đa là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
10. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm sau: ... khoản 5 Điều 40;

Xem nội dung VB
Điều 40. Quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị
...
5. Đối với các dự án bảo tồn tôn tạo công trình di sản văn hóa

a) Việc thực hiện dự án tuyệt đối không được làm thay đổi hoặc gây tổn hại các giá trị văn hóa, kiến trúc, lịch sử,... ban đầu của công trình;

b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án bảo tồn tôn tạo trong khu vực phát triển đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa, pháp luật về xây dựng, Nghị định này và pháp luật có liên quan;

c) Đối với các dự án bảo tồn tôn tạo các công trình được xếp hạng di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt, trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình và 10 bộ hồ sơ dự án của chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng trước khi cơ quan có thẩm quyển phê duyệt dự án. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, Bộ Xây dựng có trách nhiệm có ý kiến trả lời về các nội dung được quy định tại Khoản 3 Điều này;

d) Đối với các dự án bảo tồn tôn tạo công trình được xếp hạng di tích cấp tỉnh thì chủ đầu tư phải lấy ý kiến của các Sở: Quy hoạch kiến trúc, Xây dựng, Văn hóa Thể thao và Du lịch để trình cấp có thẩm quyền xem xét trước khi phê duyệt dự án. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến và hồ sơ dự án, các Sở nói trên có trách nhiệm có ý kiến trả lời bằng văn bản.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
10. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm sau: ... khoản 5 ... Điều 41;

Xem nội dung VB
Điều 41. Bộ Xây dựng
...
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thẩm định các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
10. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm sau: ... khoản 6 Điều 41;

Xem nội dung VB
Điều 41. Bộ Xây dựng
...
6. Có ý kiến thống nhất bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt những đồ án quy hoạch phân khu được quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
10. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm sau: ... khoản 3 Điều 50.

Xem nội dung VB
Điều 50. Xử lý chuyển tiếp đối với các dự án đã được giao trước khi quy hoạch chung, quy hoạch phân khu được cấp có thẩm quyền phê duyệt

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, phân loại và thực hiện xử lý chuyển tiếp đối với từng trường hợp như sau:
...
3. Đối với các dự án tại các đô thị có quy hoạch chung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, khi điều chỉnh các dự án được quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 2 Điều này, trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự án, chủ đầu tư phải gửi 03 bộ hồ sơ dự án điều chỉnh về Bộ Xây dưng để có ý kiến thống nhất bằng văn bản về các nội dung sau: Sự phù hợp với quy hoạch đô thị, khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan. Thời hạn xem xét và có văn bản trả lời tối đa không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, hồ sơ dự án điều chỉnh và các văn bản pháp lý có liên quan.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 11 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
11. Thay thế các cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:

a) Thay thế cụm từ “quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội” tại Điều 8 ... bằng cụm từ “quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh”;

Xem nội dung VB
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 11 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 11 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
11. Thay thế các cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:

a) Thay thế cụm từ “quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội” tại ... điểm a khoản 3 Điều 9 bằng cụm từ “quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh”;

Xem nội dung VB
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 11 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 11 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
11. Thay thế các cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:
...
b) Thay thế cụm từ “quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia” tại điểm a khoản 3 Điều 9 ... bằng cụm từ “quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn”.

Xem nội dung VB
quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 11 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Cụm từ “quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia” tại Khoản này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 11 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
11. Thay thế các cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:
...
b) Thay thế cụm từ “quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia” tại ... khoản 2 ... Điều 41 bằng cụm từ “quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn”.

Xem nội dung VB
Điều 41. Bộ Xây dựng
...
2. Xây dựng các định hướng, chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, các chương trình, dự án trọng điểm quốc gia về phát triển đô thị, các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo từng giai đoạn, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Việc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền các nội dung quy định tại Khoản này do Bộ Xây dựng thực hiện bởi Khoản 2 Điều 27 Nghị định 144/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 27. Nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực phát triển đô thị
...
2. Việc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ) do Bộ Xây dựng thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 41. Bộ Xây dựng
...
2. Xây dựng các định hướng, chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, các chương trình, dự án trọng điểm quốc gia về phát triển đô thị, các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo từng giai đoạn, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Nội dung, hồ sơ, tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, công bố và lưu trữ chương trình phát triển đô thị được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 10/11/2023
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về chương trình phát triển đô thị.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn về nội dung, hồ sơ, tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, công bố và lưu trữ chương trình phát triển đô thị.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động có liên quan đến chương trình phát triển đô thị.

Điều 3. Nội dung chương trình phát triển đô thị tỉnh

Nội dung chương trình phát triển đô thị tỉnh thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 3a Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị được bổ sung tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (sau đây gọi chung là Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị) và các quy định chi tiết sau đây:

1. Chỉ tiêu phát triển đô thị quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị gồm:

a) Tỷ lệ đô thị hóa;

b) Số lượng đô thị, danh mục đô thị, đô thị dự kiến điều chỉnh địa giới hành chính và đô thị dự kiến thành lập mới theo phân loại đô thị;

c) Tỉ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh;

d) Các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh khác liên quan đến phát triển đô thị theo yêu cầu của địa phương.

2. Các chương trình, đề án trọng tâm để từng bước thực hiện phát triển bền vững đô thị quy định tại điểm d khoản 3 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị gồm:

a) Một hoặc một số chương trình, đề án cấp quốc gia có liên quan (nếu có) và cấp tỉnh đang triển khai hoặc đề xuất mới về phát triển đô thị ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển đô thị tăng trưởng xanh, giảm phát thải, phát triển đô thị thông minh hoặc các chương trình, đề án cấp quốc gia, cấp tỉnh khác để cụ thể hóa các chỉ tiêu phát triển bền vững hệ thống đô thị của tỉnh;

b) Dự kiến sơ bộ nhu cầu kinh phí tổng thể và trong khung thời gian của chương trình, giai đoạn thực hiện, cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các chương trình, đề án quy định tại điểm a khoản này.

3. Các dự án đầu tư phát triển đô thị sử dụng nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên cho từng giai đoạn 5 năm và 10 năm gồm:

a) Các dự án đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật khung, công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối và các dự án khác đã được xác định trong quy hoạch tỉnh;

b) Các dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên và các dự án khác thuộc thẩm quyền đầu tư cấp tỉnh để thực hiện phương án phát triển hệ thống đô thị của tỉnh;

c) Các dự án thực hiện chương trình, đề án trọng tâm quy định tại khoản 2 Điều này (nếu có).

Điều 4. Nội dung chương trình phát triển đô thị thành phố trực thuộc trung ương

Nội dung chương trình phát triển đô thị thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị và các quy định chi tiết sau đây:

1. Chỉ tiêu phát triển đô thị quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị gồm:

a) Tỷ lệ đô thị hóa;

b) Số lượng quận, danh mục quận dự kiến điều chỉnh địa giới hành chính và quận, phường dự kiến thành lập mới; số lượng đô thị, danh mục đô thị, đô thị dự kiến điều chỉnh địa giới hành chính và đô thị dự kiến thành lập mới thuộc thành phố trực thuộc trung ương theo phân loại đô thị;

c) Mật độ dân số toàn đô thị; mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị khu vực nội thành;

d) Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên toàn đô thị;

đ) Diện tích nhà ở bình quân đầu người khu vực nội thành;

e) Diện tích cây xanh toàn đô thị bình quân đầu người; diện tích cây xanh sử dụng công cộng khu vực nội thành;

g) Tỷ lệ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị khu vực nội thành;

h) Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt tiêu chuẩn kỹ thuật khu vực nội thành;

i) Các tiêu chuẩn thấp hơn mức tối thiểu và các tiêu chuẩn đạt nhưng ở mức thấp theo tiêu chuẩn phân loại đô thị tại thời điểm lập chương trình và theo tiêu chuẩn phân loại đô thị dự kiến thực hiện phân loại trong từng giai đoạn phát triển đối với toàn thành phố;

k) Các tiêu chuẩn thấp hơn mức tối thiểu và các tiêu chuẩn đạt nhưng ở mức thấp về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị theo tiêu chuẩn phân loại đô thị đối với các quận dự kiến mở rộng, khu vực dự kiến thành lập quận, phường mới;

l) Các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh khác liên quan đến phát triển đô thị theo yêu cầu của địa phương.

2. Các chương trình, kế hoạch phát triển các khu vực được xác định theo quy hoạch đô thị quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị gồm:

a) Danh mục các khu vực được xác định theo quy hoạch đô thị và lộ trình triển khai xây dựng, gồm một số hoặc toàn bộ các khu vực: khu hiện có hạn chế phát triển; khu cần bảo tồn, tôn tạo; khu chỉnh trang, cải tạo; khu phát triển mới, khu vực dự kiến mở rộng các quận, thành lập mới phường, quận; các khu vực trung tâm chuyên ngành từ cấp đô thị trở lên; các khu vực dự kiến xây dựng công trình ngầm;

b) Trường hợp chương trình phát triển đô thị xác định khu vực phát triển đô thị để ưu tiên tập trung đầu tư trong một giai đoạn nhất định thì thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;

c) Đề xuất các chương trình, kế hoạch phát triển để mở rộng quận, thành lập mới phường, quận hoặc các chương trình, kế hoạch phát triển khác cần lập, phê duyệt riêng theo nhu cầu thực tế của địa phương (nếu có), trong đó dự kiến sơ bộ nhu cầu kinh phí, giai đoạn thực hiện, cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Các chương trình, đề án trọng tâm để từng bước thực hiện phát triển bền vững đô thị quy định tại điểm d khoản 3 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị gồm:

a) Một hoặc một số chương trình, đề án cấp quốc gia có liên quan (nếu có) và cấp thành phố trực thuộc trung ương đang triển khai hoặc đề xuất mới về phát triển đô thị ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển đô thị tăng trưởng xanh, giảm phát thải, phát triển đô thị thông minh hoặc các chương trình, đề án cấp quốc gia, cấp thành phố trực thuộc trung ương khác để cụ thể hóa các chỉ tiêu phát triển bền vững đô thị;

b) Dự kiến sơ bộ nhu cầu kinh phí tổng thể và trong khung thời gian của chương trình, giai đoạn thực hiện, cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các chương trình, đề án quy định tại điểm a khoản này.

4. Các dự án đầu tư phát triển đô thị sử dụng nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên cho từng giai đoạn 5 năm và 10 năm gồm:

a) Các dự án đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật khung, công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối và các dự án khác đã được xác định trong quy hoạch thành phố trực thuộc trung ương;

b) Các dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên;

c) Các dự án thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án quy định tại khoản 2, 3 Điều này (nếu có);

d) Các dự án đầu tư để hoàn thiện, nâng cao các tiêu chuẩn quy định tại điểm i khoản 1 Điều này;

đ) Các dự án đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối và các dự án khác để hoàn thiện, nâng cao các tiêu chuẩn quy định tại điểm k khoản 1 Điều này;

e) Các dự án đầu tư phát triển đô thị khác để thực hiện quy hoạch được duyệt (nếu có).

Điều 5. Nội dung chương trình phát triển đô thị thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương; thị trấn thuộc huyện

Nội dung chương trình phát triển đô thị thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương; thị trấn thuộc huyện thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị và các quy định chi tiết sau đây:

1. Chỉ tiêu phát triển đô thị quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị gồm:

a) Mật độ dân số toàn đô thị; mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị khu vực nội thành, nội thị;

b) Tỉ lệ đất xây dựng đô thị trên diện tích đất tự nhiên toàn đô thị;

c) Diện tích nhà ở bình quân đầu người khu vực nội thành, nội thị;

d) Diện tích cây xanh toàn đô thị bình quân đầu người;

đ) Tỷ lệ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị khu vực nội thành, nội thị;

e) Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt tiêu chuẩn kỹ thuật khu vực nội thành, nội thị;

g) Các tiêu chuẩn thấp hơn mức tối thiểu và các tiêu chuẩn đạt nhưng ở mức thấp theo tiêu chuẩn phân loại đô thị tại thời điểm lập chương trình và theo tiêu chuẩn phân loại đô thị dự kiến thực hiện phân loại trong từng giai đoạn phát triển;

h) Số lượng phường dự kiến điều chỉnh địa giới hành chính hoặc thành lập mới (nếu có) và các tiêu chuẩn thấp hơn mức tối thiểu, các tiêu chuẩn đạt nhưng ở mức thấp về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị theo tiêu chuẩn phân loại đô thị đối với các phường dự kiến điều chỉnh địa giới hành chính hoặc thành lập mới;

i) Các chỉ tiêu thống kê cấp huyện khác liên quan đến phát triển đô thị theo yêu cầu của địa phương.

2. Chỉ tiêu phát triển đô thị trong chương trình phát triển đô thị thị trấn thuộc huyện quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị gồm:

a) Mật độ dân số toàn đô thị;

b) Các tiêu chuẩn thấp hơn mức tối thiểu và các tiêu chuẩn đạt nhưng ở mức thấp theo tiêu chuẩn phân loại đô thị tại thời điểm lập chương trình và theo tiêu chuẩn phân loại đô thị dự kiến thực hiện phân loại;

c) Các chỉ tiêu thống kê cấp xã khác liên quan đến phát triển đô thị theo yêu cầu của địa phương.

3. Các chương trình, kế hoạch phát triển các khu vực được xác định theo quy hoạch đô thị quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị gồm:

a) Danh mục các khu vực được xác định theo quy hoạch đô thị và lộ trình triển khai xây dựng, gồm một số hoặc toàn bộ các khu vực: khu hiện có hạn chế phát triển; khu cần bảo tồn, tôn tạo; khu chỉnh trang, cải tạo; khu phát triển mới, khu vực dự kiến mở rộng, thành lập mới phường; các khu vực trung tâm chuyên ngành từ cấp đô thị trở lên; các khu vực dự kiến xây dựng công trình ngầm;

b) Trường hợp chương trình phát triển đô thị xác định khu vực phát triển đô thị để ưu tiên tập trung đầu tư trong một giai đoạn nhất định thì thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;

c) Đề xuất các chương trình, kế hoạch phát triển cần lập, phê duyệt riêng theo nhu cầu thực tế của địa phương (nếu có), trong đó dự kiến sơ bộ nhu cầu kinh phí, giai đoạn thực hiện, cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Các chương trình, đề án trọng tâm để từng bước thực hiện phát triển bền vững đô thị quy định tại điểm d khoản 3 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị gồm:

a) Một hoặc một số chương trình đề án đang triển khai hoặc đề xuất mới về phát triển đô thị ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển đô thị tăng trưởng xanh, giảm phát thải, phát triển đô thị thông minh hoặc các chương trình, đề án cấp đô thị khác để cụ thể hóa các chỉ tiêu phát triển bền vững đô thị;

b) Dự kiến sơ bộ nhu cầu kinh phí tổng thể và trong khung thời gian của chương trình, giai đoạn thực hiện, cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các chương trình, đề án quy định tại điểm a khoản này.

5. Các dự án đầu tư phát triển đô thị sử dụng nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên cho từng giai đoạn 5 năm và 10 năm gồm:

a) Các dự án đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật khung, công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối và các dự án khác thuộc phạm vi đô thị đã được xác định trong quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch thành phố trực thuộc trung ương;

b) Các dự án đầu tư phát triển hạ tầng đô thị và các dự án khác để hoàn thiện, nâng cao các tiêu chuẩn quy định tại điểm g, h khoản 1 Điều này hoặc điểm b khoản 2 Điều này;

c) Các dự án thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án quy định tại khoản 3, 4 Điều này (nếu có);

d) Các dự án đầu tư phát triển đô thị khác để thực hiện quy hoạch được duyệt (nếu có).

Điều 6. Nội dung chương trình phát triển đô thị khu vực dự kiến hình thành đô thị mới

1. Nội dung chương trình phát triển đô thị khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị và các quy định chi tiết sau đây:

a) Các chỉ tiêu phát triển đô thị gồm: Số lượng quận, danh mục quận, phường dự kiến thành lập mới; số lượng đô thị, danh mục đô thị, đô thị dự kiến điều chỉnh địa giới và đô thị dự kiến thành lập mới thuộc khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương theo phân loại đô thị; Các tiêu chuẩn thấp hơn mức tối thiểu theo tiêu chuẩn phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương, đối với khu vực dự kiến thành lập quận, phường mới và đối với các đô thị thuộc khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương;

b) Các chương trình, đề án trọng tâm để từng bước thực hiện phát triển bền vững đô thị quy định tại điểm d khoản 3 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị gồm: một hoặc một số chương trình, đề án cấp quốc gia có liên quan (nếu có) và cấp tỉnh về phát triển đô thị ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển đô thị tăng trưởng xanh, giảm phát thải, phát triển đô thị thông minh hoặc các chương trình, đề án cấp quốc gia, cấp tỉnh khác để cụ thể hóa các chỉ tiêu phát triển bền vững đô thị; Dự kiến sơ bộ nhu cầu kinh phí tổng thể và trong khung thời gian của chương trình, giai đoạn thực hiện, cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Các dự án đầu tư phát triển đô thị sử dụng nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên cho từng giai đoạn 5 năm và 10 năm, gồm: các dự án thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án quy định tại điểm b khoản này; dự án để hoàn thiện các tiêu chuẩn theo tiêu chuẩn phân loại đô thị quy định tại điểm a khoản này; các dự án đầu tư phát triển đô thị khác để thực hiện quy hoạch được duyệt (nếu có);

d) Sau khi thành lập thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện rà soát nội dung chương trình phát triển đô thị khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt để thực hiện việc điều chỉnh hoặc lập mới chương trình phát triển đô thị bảo đảm tuân thủ quy định tại điểm b khoản 4 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị.

2. Nội dung chương trình phát triển đô thị khu vực dự kiến hình thành đô thị mới để thành lập thành phố, thị xã, thị trấn thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị và các quy định chi tiết sau đây:

a) Các chỉ tiêu phát triển đô thị gồm các tiêu chuẩn thấp hơn mức tối thiểu theo tiêu chuẩn phân loại đô thị đối với toàn đô thị và đối với các khu vực dự kiến thành lập phường (nếu có);

b) Các chương trình, dự án đầu tư phát triển đô thị sử dụng nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên gồm: các dự án để hoàn thiện các tiêu chuẩn phân loại đô thị quy định tại điểm a khoản này; các dự án đầu tư phát triển đô thị khác để thực hiện quy hoạch được duyệt (nếu có);

c) Sau khi thành lập thành phố, thị xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện rà soát nội dung chương trình phát triển đô thị khu vực dự kiến thành lập thành phố, thị xã, thị trấn đã được phê duyệt để thực hiện việc điều chỉnh hoặc lập mới chương trình phát triển đô thị bảo đảm tuân thủ quy định tại khoản 5 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị.

Điều 7. Hồ sơ chương trình phát triển đô thị

1. Hồ sơ chương trình phát triển đô thị tỉnh gồm:

a) Báo cáo thuyết minh tổng hợp, báo cáo tóm tắt;

b) Các bản vẽ theo tỷ lệ phù hợp để không vượt quá khổ giấy A0, thể hiện đầy đủ ký hiệu, chú thích và màu sắc để phân biệt các giai đoạn phát triển trên nền bản vẽ quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt gồm: Sơ đồ hệ thống đô thị toàn tỉnh theo phân loại đô thị hiện trạng, cho từng giai đoạn 05 năm, 10 năm, bao gồm các đô thị thuộc tỉnh, thành lập mới và điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị; Sơ đồ xác định vị trí các dự án hạ tầng kỹ thuật khung, công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối cấp tỉnh và các dự án khác quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này;

c) Các phụ lục gồm: Bảng danh mục, lộ trình và kế hoạch thực hiện phân loại đô thị, thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị và danh mục các đô thị cần hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị để thực hiện phương án phát triển hệ thống đô thị tỉnh theo từng giai đoạn 05 năm, 10 năm, cụ thể hóa theo từng năm trong giai đoạn 05 năm đầu của chương trình; Bảng danh mục các chương trình, kế hoạch, đề án trọng tâm để từng bước thực hiện phát triển bền vững đô thị; Bảng danh mục thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư phát triển đô thị quy định khoản 3 Điều 3 Thông tư này; Các văn bản và bảng, biểu số liệu có liên quan.

2. Hồ sơ chương trình phát triển đô thị thành phố trực thuộc trung ương gồm:

a) Báo cáo thuyết minh tổng hợp, báo cáo tóm tắt;

b) Các bản vẽ theo tỷ lệ phù hợp để không vượt quá khổ giấy A0, thể hiện đầy đủ ký hiệu, chú thích và màu sắc để phân biệt các giai đoạn phát triển trên nền bản vẽ quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt gồm: Sơ đồ hệ thống đô thị toàn thành phố theo phân loại đô thị hiện trạng và cho từng giai đoạn 05 năm, 10 năm gồm các quận, các đô thị thuộc thành phố trực thuộc trung ương, đô thị hoặc quận dự kiến thành lập mới, hoặc điều chỉnh địa giới hành chính; Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất và hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cấp đô thị; Sơ đồ phân bố các khu vực quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 4 Thông tư này; Sơ đồ ranh giới, vị trí các dự án đầu tư phát triển đô thị quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này. Trường hợp trong nội dung chương trình phát triển đô thị đã xác định khu vực phát triển đô thị theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này thì thành phần hồ sơ phải bổ sung các bản vẽ thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 10 Thông tư này;

c) Các phụ lục gồm:

Bảng danh mục, lộ trình và kế hoạch thực hiện phân loại đô thị, thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị hoặc quận và danh mục các quận, phường, đô thị cần hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị để thực hiện phương án phát triển hệ thống đô thị thành phố trực thuộc trung ương theo từng giai đoạn 05 năm, 10 năm, cụ thể hóa theo từng năm trong giai đoạn 05 năm đầu của chương trình; Bảng danh mục các khu vực được xác định theo quy hoạch đô thị và lộ trình triển khai xây dựng; Bảng danh mục các chương trình, đề án trọng tâm để từng bước thực hiện phát triển bền vững thành phố trực thuộc trung ương; Bảng danh mục thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư phát triển đô thị quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này; Các văn bản và bảng, biểu số liệu có liên quan.

3. Hồ sơ chương trình phát triển đô thị thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm:

a) Báo cáo thuyết minh tổng hợp, báo cáo tóm tắt;

b) Các bản vẽ theo tỷ lệ phù hợp để không vượt quá khổ giấy A0, thể hiện đầy đủ ký hiệu, chú thích và màu sắc để phân biệt các giai đoạn phát triển trên nền bản vẽ quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt gồm: Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất và hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cấp đô thị; Sơ đồ vị trí, ranh giới các phường thành lập mới (nếu có) hoặc điều chỉnh địa giới hành chính; Sơ đồ phân bố các khu vực quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 5 Thông tư này; Sơ đồ ranh giới, vị trí các dự án đầu tư phát triển đô thị quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này; Sơ đồ các công trình hạ tầng kỹ thuật theo tuyến cấp đô thị. Trường hợp trong nội dung chương trình phát triển đô thị đã xác định khu vực phát triển đô thị theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này thì thành phần hồ sơ phải bổ sung các bản vẽ thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 10 Thông tư này;

c) Các phụ lục gồm: Bảng lộ trình và kế hoạch thực hiện phân loại đô thị, thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị, phường và danh mục các khu vực dự kiến mở rộng phường hoặc thành lập phường mới cần hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị (nếu có) theo từng giai đoạn 05 năm, 10 năm, cụ thể hóa theo từng năm trong giai đoạn 05 năm đầu của chương trình; Bảng danh mục các khu vực được xác định theo quy hoạch đô thị và lộ trình triển khai xây dựng; Bảng danh mục các chương trình, kế hoạch, đề án trọng tâm để từng bước thực hiện phát triển bền vững đô thị; Bảng danh mục thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư phát triển đô thị quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này; Các văn bản và bảng, biểu số liệu có liên quan.

4. Hồ sơ chương trình phát triển đô thị thị trấn thuộc huyện gồm:

a) Báo cáo thuyết minh tổng hợp, báo cáo tóm tắt;

b) Các bản vẽ theo tỷ lệ phù hợp để không vượt quá khổ giấy A0, thể hiện đầy đủ ký hiệu, chú thích và màu sắc để phân biệt các giai đoạn phát triển trên nền bản vẽ quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt gồm: Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất và hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cấp đô thị; Sơ đồ khu vực thực hiện đợt đầu; Sơ đồ xác định các dự án ưu tiên về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đô thị; Sơ đồ phân bố các khu vực quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 5 Thông tư này (nếu có). Trường hợp trong nội dung chương trình phát triển đô thị đã xác định khu vực phát triển đô thị theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này thì thành phần hồ sơ phải bổ sung các bản vẽ thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 10 Thông tư này;

c) Các phụ lục gồm: Bảng lộ trình và kế hoạch thực hiện phân loại đô thị, thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị theo từng giai đoạn 05 năm, 10 năm, cụ thể hóa theo từng năm trong giai đoạn 05 năm đầu của chương trình; Bảng danh mục các chương trình, kế hoạch, đề án trọng tâm để từng bước thực hiện phát triển bền vững đô thị (nếu có); Bảng danh mục thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư phát triển đô thị quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này; Các văn bản và bảng, biểu số liệu có liên quan.

5. Hồ sơ chương trình phát triển đô thị khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương gồm:

a) Báo cáo thuyết minh tổng hợp, báo cáo tóm tắt;

b) Một số hoặc toàn bộ các bản vẽ được quy định tại điểm b khoản 2 Điều này nhưng phải đảm bảo các nội dung sau:

Sơ đồ ranh giới khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương, hệ thống đô thị theo phân loại đô thị hiện trạng và cho từng giai đoạn 05 năm, 10 năm gồm hệ thống các đô thị hiện hữu, đô thị hoặc quận dự kiến thành lập mới, đô thị điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị; Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất và hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cấp đô thị; Sơ đồ ranh giới, vị trí các dự án đầu tư phát triển đô thị quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư này;

c) Một số hoặc toàn bộ các phụ lục được quy định tại điểm c khoản 2 Điều này nhưng phải đảm bảo các nội dung sau:

Bảng danh mục, lộ trình và kế hoạch thực hiện phân loại đô thị, thành lập đơn vị hành chính đô thị đối với khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương và hệ thống các đô thị hiện hữu, đô thị hoặc quận dự kiến thành lập mới, đô thị điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị theo từng giai đoạn 05 năm, 10 năm, cụ thể hóa theo từng năm trong giai đoạn 05 năm đầu của chương trình; Bảng danh mục thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư phát triển đô thị quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư này; Các văn bản và bảng, biểu số liệu có liên quan.

6. Hồ sơ chương trình phát triển đô thị khu vực dự kiến hình thành đô thị mới để thành lập thành phố, thị xã, thị trấn

a) Báo cáo thuyết minh tổng hợp, báo cáo tóm tắt;

b) Một số hoặc toàn bộ các bản vẽ được quy định tại điểm b khoản 3 Điều này nhưng phải đảm bảo các nội dung sau: Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất khu vực dự kiến hình thành đô thị mới và hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cấp đô thị; Sơ đồ vị trí, ranh giới các phường thành lập mới (nếu có); Sơ đồ ranh giới, vị trí các dự án đầu tư phát triển đô thị quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư này; Sơ đồ các công trình hạ tầng kỹ thuật theo tuyến cấp đô thị;

c) Một số hoặc toàn bộ các phụ lục được quy định tại điểm c khoản 3, điểm c khoản 4 Điều này nhưng phải đảm bảo các nội dung sau: Bảng lộ trình và kế hoạch thực hiện phân loại đô thị, thành lập đơn vị hành chính đô thị và các phường (nếu có) theo từng giai đoạn 05 năm, 10 năm, cụ thể hóa theo từng năm trong giai đoạn 05 năm đầu của chương trình; Bảng danh mục thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư phát triển đô thị quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư này; Các văn bản và bảng, biểu số liệu có liên quan.

Điều 8. Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị

1. Tổ chức lập chương trình phát triển đô thị thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị và các quy định sau:

a) Cơ quan tổ chức lập chương trình phát triển đô thị quy định tại điểm a, b khoản 7 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch tổ chức lập chương trình phát triển đô thị. Nội dung kế hoạch phải xác định: trình tự thực hiện, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, cơ quan thẩm định, dự toán chi phí và kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có);

b) Cơ quan tổ chức lập chương trình phát triển đô thị thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư, thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định pháp luật về đấu thầu;

c) Cơ quan chuyên môn về phát triển đô thị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan tổ chức lập chương trình phát triển đô thị.

2. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt theo hình thức hồ sơ bản in và hồ sơ thực hiện thủ tục trên môi trường điện tử:

a) Hồ sơ trình thẩm định gồm: tờ trình đề nghị thẩm định; hồ sơ chương trình phát triển đô thị; ý kiến bằng văn bản của Hội đồng nhân dân cấp huyện; bảng tổng hợp và giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý của các tổ chức, cá nhân có liên quan; dự thảo quyết định phê duyệt chương trình phát triển đô thị;

b) Hồ sơ trình phê duyệt gồm: tờ trình của cơ quan tổ chức lập chương trình phát triển đô thị; hồ sơ chương trình phát triển đô thị; bảng tổng hợp và giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định và các cơ quan khác (nếu có); dự thảo quyết định phê duyệt chương trình phát triển đô thị.

3. Nội dung thẩm định chương trình phát triển đô thị:

a) Căn cứ pháp lý, trình tự thủ tục;

b) Đánh giá các nội dung của chương trình phát triển đô thị đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị.

4. Thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị và các quy định sau:

a) Cơ quan tổ chức thẩm định mời đại diện các Sở: Kế hoạch và đầu tư, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công thương, Thông tin và truyền thông, Giáo dục và đào tạo, Y tế, Tài chính, Xây dựng hoặc Quy hoạch - Kiến trúc và các cơ quan, chuyên gia khác có liên quan tham gia thẩm định. Tổ chức thẩm định bằng hình thức lấy ý kiến bằng văn bản và hội đồng thẩm định khi thẩm định chương trình phát triển đô thị đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương, thành phố được phân loại hoặc dự kiến phân loại đô thị là đô thị loại I, II. Cơ quan tổ chức thẩm định lập báo cáo kết quả thẩm định;

b) Số lượng hồ sơ để thẩm định là 15 bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chương trình phát triển đô thị theo thẩm quyền sau khi nhận đầy đủ hồ sơ trình phê duyệt quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, văn bản ý kiến Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và báo cáo kết quả thẩm định.

5. Nội dung quyết định phê duyệt chương trình phát triển đô thị bao gồm các nội dung chủ yếu quy định tại Khoản 3 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị và Điều 3, 4, 5, 6, 9 Thông tư này và quy định cụ thể các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, định kỳ kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thực hiện chương trình phát triển đô thị hàng năm, 05 năm, 10 năm.

6. Việc xác định, quản lý chi phí lập, điều chỉnh, thẩm định, công bố, lưu trữ chương trình phát triển đô thị được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

Điều 9. Công bố và lưu trữ chương trình phát triển đô thị

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi chương trình phát triển đô thị được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo công bố quyết định phê duyệt và các tài liệu khác kèm theo:

a) Đăng tải công khai trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Gửi 01 bản chụp về Bộ Xây dựng;

c) Tổ chức công bố theo các hình thức phù hợp, bảo đảm tiết kiệm, cung cấp đầy đủ các thông tin đến nhân dân, các tổ chức liên quan để giám sát và triển khai thực hiện.

2. Cơ quan tổ chức lập, lập, thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ theo quy định pháp luật về lưu trữ.

Điều 10. Tích hợp khu vực phát triển đô thị trong chương trình phát triển đô thị

1. Việc tích hợp khu vực phát triển đô thị trong nội dung các chương trình phát triển đô thị quy định tại Điều 4, 5, 6 Thông tư này trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị.

2. Trường hợp tích hợp khu vực phát triển đô thị trong chương trình phát triển đô thị thì phải thuyết minh các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h, k khoản 2 Điều 10 Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị.

3. Trường hợp lập riêng khu vực phát triển đô thị thì thực hiện theo quy định tại Chương II của Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị, phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch-Kiến trúc.

4. Bản vẽ và phụ lục đề xuất khu vực phát triển đô thị:

a) Bản vẽ vị trí khu vực phát triển đô thị được thể hiện trên nền bản vẽ quy hoạch chung đô thị được duyệt, theo tỷ lệ phù hợp để không vượt quá khổ giấy A0, thể hiện vị trí khu vực phát triển đô thị được đề xuất và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật có liên quan (nếu có) được xác định tại quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung;

b) Bản vẽ ranh giới khu vực phát triển đô thị và phân đợt đầu tư được thể hiện trên nền Sơ đồ định hướng phát triển không gian đô thị của quy hoạch chung hoặc Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan của quy hoạch phân khu (nếu có), thể hiện đủ các nội dung sau: phạm vi khu vực phát triển đô thị; vị trí và ranh giới dự kiến các dự án trong khu vực phát triển đô thị; phân đợt đầu tư được xác định theo kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị (được thể hiện bằng các ký hiệu màu sắc) theo đúng tỷ lệ bản đồ quy hoạch đã được duyệt;

c) Các phụ lục gồm: bảng danh mục thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư phát triển đô thị; các văn bản pháp lý và bảng, biểu số liệu có liên quan.

Điều 11. Điều chỉnh chương trình phát triển đô thị

1. Cơ quan tổ chức lập chương trình phát triển đô thị quy định tại điểm a, b khoản 7 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị có trách nhiệm rà soát, đề xuất điều chỉnh hoặc lập mới chương trình phát triển đô thị theo quy định tại khoản 8 Điều 3a Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt các nội dung điều chỉnh của chương trình phát triển đô thị sau khi thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 8 Thông tư này.

Điều 12. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp

1. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 11 năm 2023.

2. Quy định chuyển tiếp:

a) Trường hợp đô thị loại V có chương trình phát triển đô thị được lồng ghép trong hồ sơ khu vực phát triển đô thị đã được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện cho đến khi có chương trình phát triển đô thị được phê duyệt theo quy định tại Thông tư này;

b) Trường hợp chương trình phát triển đô thị đang được lập nhưng chưa được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan đang xây dựng chương trình phát triển đô thị tiếp tục thực hiện nhiệm vụ là cơ quan tổ chức lập nhưng phải rà soát, điều chỉnh, bổ sung bảo đảm quy định tại Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị và Thông tư này. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh đơn vị được giao xây dựng chương trình phát triển đô thị thì thực hiện theo quy định tại Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị và Thông tư này.

Việc thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị thực hiện theo quy định tại Nghị định về quản lý đầu tư phát triển đô thị và Thông tư này.

3. Các Thông tư sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành gồm:

a) Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.

b) Thông tư số 12/2014/TT-BXD ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt chương trình phát triển đô thị./.

Xem nội dung VB
Điều 41. Bộ Xây dựng
...
2. Xây dựng các định hướng, chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, các chương trình, dự án trọng điểm quốc gia về phát triển đô thị, các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo từng giai đoạn, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Cụm từ “quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia” tại Khoản này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 11 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Việc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền các nội dung quy định tại Khoản này do Bộ Xây dựng thực hiện bởi Khoản 2 Điều 27 Nghị định 144/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nội dung, hồ sơ, tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, công bố và lưu trữ chương trình phát triển đô thị được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 10/11/2023
Cụm từ “quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia” tại Khoản này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 11 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
11. Thay thế các cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:
...
b) Thay thế cụm từ “quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia” tại ... khoản 4 Điều 41 bằng cụm từ “quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn”.

Xem nội dung VB
Điều 41. Bộ Xây dựng
...
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, các địa phương kiểm soát quá trình phát triển đô thị đảm bảo tuân thủ theo đúng định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch đô thị và kế hoạch phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cụm từ “quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia” tại Khoản này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 11 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Cụm từ “quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia” tại Khoản này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 11 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
11. Thay thế các cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:
...
b) Thay thế cụm từ “quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia” tại ... khoản 4 Điều 41 bằng cụm từ “quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn”.

Xem nội dung VB
Điều 41. Bộ Xây dựng
...
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, các địa phương kiểm soát quá trình phát triển đô thị đảm bảo tuân thủ theo đúng định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch đô thị và kế hoạch phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cụm từ “quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia” tại Khoản này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 11 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện về tổ chức thực hiện hoặc hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai quy định tại Khoản này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 2 Điều 18 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 18. Nhiệm vụ, thẩm quyền trong quản lý phát triển đô thị
...
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện về tổ chức thực hiện hoặc hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai ... quy định tại khoản 3 Điều 4 ... Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 4. Đất dành cho đầu tư phát triển đô thị
...
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp, có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoặc hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện về tổ chức thực hiện hoặc hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai quy định tại Khoản này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 2 Điều 18 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Việc quyết định khu vực phát triển đô thị thuộc địa giới hành chính của 02 tỉnh trở lên và khu vực phát triển đô thị có ý nghĩa quan trọng về an ninh - quốc phòng quy định tại Điều này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Khoản 1 Điều 27 Nghị định 144/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 27. Nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực phát triển đô thị

1. Việc quyết định khu vực phát triển đô thị thuộc địa giới hành chính của 02 tỉnh trở lên và khu vực phát triển đô thị có ý nghĩa quan trọng về an ninh - quốc phòng quy định tại Điều 8 ... Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 8. Trách nhiệm lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị

Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu, chương trình phát triển đô thị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc quyết định các khu vực phát triển đô thị theo thẩm quyền được quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Điều 3. Về trách nhiệm lập, thẩm định hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị

1. Trách nhiệm lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị đối với khu vực phát triển đô thị thuộc địa giới hành chính của 01 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng là cơ quan tổ chức lập Hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị;

b) Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị để quản lý chung các khu vực phát triển đô thị hoặc quản lý một số khu vực phát triển đô thị và sẽ giao quản lý thêm khu vực phát triển đô thị dự kiến thành lập, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao Ban này tổ chức lập Hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị.

2. Trách nhiệm lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị đối với khu vực phát triển đô thị thuộc địa giới hành chính của 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên:

a) Bộ Xây dựng là cơ quan chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan tổ chức lập Hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 11/2013/NĐ-CP);

b) Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp cung cấp thông tin, lập kế hoạch thực hiện phần khu vực phát triển đô thị thuộc phạm vi quản lý và báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp đưa vào kế hoạch thực hiện trong hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị để trình phê duyệt theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 8. Trách nhiệm lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị

Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu, chương trình phát triển đô thị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc quyết định các khu vực phát triển đô thị theo thẩm quyền được quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
Việc quyết định khu vực phát triển đô thị thuộc địa giới hành chính của 02 tỉnh trở lên và khu vực phát triển đô thị có ý nghĩa quan trọng về an ninh - quốc phòng quy định tại Điều này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Khoản 1 Điều 27 Nghị định 144/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Việc quyết định khu vực phát triển đô thị thuộc địa giới hành chính của 02 tỉnh trở lên và khu vực phát triển đô thị có ý nghĩa quan trọng về an ninh - quốc phòng quy định tại Khoản này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Khoản 1 Điều 27 Nghị định 144/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 27. Nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực phát triển đô thị

1. Việc quyết định khu vực phát triển đô thị thuộc địa giới hành chính của 02 tỉnh trở lên và khu vực phát triển đô thị có ý nghĩa quan trọng về an ninh - quốc phòng quy định tại ... khoản 1 Điều 9 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thẩm quyền quyết định các khu vực phát triển đô thị

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định các khu vực phát triển đô thị dưới đây sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung được quy định tại Khoản 3 Điều này:

a) Khu vực phát triển đô thị tại các đô thị có đồ án quy hoạch chung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;

b) Khu vực phát triển đô thị thuộc địa giới hành chính của 2 tỉnh trở lên;

c) Khu vực phát triển đô thị nhằm hình thành một đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại IV trở lên theo quy hoạch đã được phê duyệt;

d) Khu vực phát triển đô thị có ý nghĩa quan trọng về an ninh - quốc phòng.
Thẩm quyền phê duyệt khu vực phát triển đô thị của Thủ tướng Chính phủ được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 3 Điều 3 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Điều 3. Về trách nhiệm lập, thẩm định hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị
...
3. Trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị:

a) Trường hợp khu vực phát triển đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
Điều 9. Thẩm quyền quyết định các khu vực phát triển đô thị

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định các khu vực phát triển đô thị dưới đây sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung được quy định tại Khoản 3 Điều này:

a) Khu vực phát triển đô thị tại các đô thị có đồ án quy hoạch chung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;

b) Khu vực phát triển đô thị thuộc địa giới hành chính của 2 tỉnh trở lên;

c) Khu vực phát triển đô thị nhằm hình thành một đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại IV trở lên theo quy hoạch đã được phê duyệt;

d) Khu vực phát triển đô thị có ý nghĩa quan trọng về an ninh - quốc phòng.
Việc quyết định khu vực phát triển đô thị thuộc địa giới hành chính của 02 tỉnh trở lên và khu vực phát triển đô thị có ý nghĩa quan trọng về an ninh - quốc phòng quy định tại Khoản này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Khoản 1 Điều 27 Nghị định 144/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền phê duyệt khu vực phát triển đô thị của Thủ tướng Chính phủ được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 3 Điều 3 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Việc quyết định khu vực phát triển đô thị thuộc địa giới hành chính của 02 tỉnh trở lên và khu vực phát triển đô thị có ý nghĩa quan trọng về an ninh - quốc phòng quy định tại Khoản này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Khoản 1 Điều 27 Nghị định 144/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 27. Nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực phát triển đô thị

1. Việc quyết định khu vực phát triển đô thị thuộc địa giới hành chính của 02 tỉnh trở lên và khu vực phát triển đô thị có ý nghĩa quan trọng về an ninh - quốc phòng quy định tại ... khoản 1 Điều 9 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thẩm quyền quyết định các khu vực phát triển đô thị

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định các khu vực phát triển đô thị dưới đây sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung được quy định tại Khoản 3 Điều này:

a) Khu vực phát triển đô thị tại các đô thị có đồ án quy hoạch chung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;

b) Khu vực phát triển đô thị thuộc địa giới hành chính của 2 tỉnh trở lên;

c) Khu vực phát triển đô thị nhằm hình thành một đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại IV trở lên theo quy hoạch đã được phê duyệt;

d) Khu vực phát triển đô thị có ý nghĩa quan trọng về an ninh - quốc phòng.
Thẩm quyền phê duyệt khu vực phát triển đô thị của Thủ tướng Chính phủ được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 3 Điều 3 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Điều 3. Về trách nhiệm lập, thẩm định hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị
...
3. Trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị:

a) Trường hợp khu vực phát triển đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
Điều 9. Thẩm quyền quyết định các khu vực phát triển đô thị

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định các khu vực phát triển đô thị dưới đây sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung được quy định tại Khoản 3 Điều này:

a) Khu vực phát triển đô thị tại các đô thị có đồ án quy hoạch chung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;

b) Khu vực phát triển đô thị thuộc địa giới hành chính của 2 tỉnh trở lên;

c) Khu vực phát triển đô thị nhằm hình thành một đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại IV trở lên theo quy hoạch đã được phê duyệt;

d) Khu vực phát triển đô thị có ý nghĩa quan trọng về an ninh - quốc phòng.
Việc quyết định khu vực phát triển đô thị thuộc địa giới hành chính của 02 tỉnh trở lên và khu vực phát triển đô thị có ý nghĩa quan trọng về an ninh - quốc phòng quy định tại Khoản này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Khoản 1 Điều 27 Nghị định 144/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền phê duyệt khu vực phát triển đô thị của Thủ tướng Chính phủ được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 3 Điều 3 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Không thực hiện việc thẩm định đề xuất các khu vực phát triển đô thị quy định tại Khoản này bởi Khoản 3 Điều 27 Nghị định 144/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 27. Nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực phát triển đô thị
...
3. Không thực hiện việc thẩm định đề xuất các khu vực phát triển đô thị quy định tại khoản 7 Điều 41 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 41. Bộ Xây dựng
...
7. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thẩm định đề xuất các khu vực phát triển đô thị thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
Không thực hiện việc thẩm định đề xuất các khu vực phát triển đô thị quy định tại Khoản này bởi Khoản 3 Điều 27 Nghị định 144/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
3. Bổ sung Điều 3a vào sau Điều 3 như sau:

“Điều 3a. Chương trình phát triển đô thị

1. Chương trình phát triển đô thị là tập hợp các nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, đề án, dự án nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển đô thị của từng giai đoạn theo quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung đô thị, được lập cho các đối tượng sau:

a) Tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương;

b) Thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương; thị trấn thuộc huyện;

c) Khu vực dự kiến hình thành đô thị mới.

2. Chương trình phát triển đô thị phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung đô thị; chiến lược, chương trình, kế hoạch về phát triển đô thị cấp cao hơn được duyệt; các chương trình, kế hoạch đầu tư công trung hạn và khả năng huy động nguồn lực thực tế tại địa phương;

b) Đồng bộ với quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, các định hướng, chiến lược, chương trình, kế hoạch của các ngành, lĩnh vực khác có liên quan đến phát triển đô thị.

3. Chương trình phát triển đô thị bao gồm một số hoặc toàn bộ các nội dung sau:

a) Chỉ tiêu phát triển đô thị theo từng giai đoạn 05 năm và 10 năm; cụ thể hóa theo từng năm trong giai đoạn 05 năm đầu của chương trình;

b) Chương trình, dự án đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng ưu tiên và kiến trúc cảnh quan đô thị đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đô thị;

c) Các chương trình, kế hoạch phát triển các khu vực được xác định theo quy hoạch đô thị, các khu vực phát triển đô thị (nếu có) để tập trung đầu tư hình thành đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và kiến trúc cảnh quan đô thị theo từng giai đoạn;

d) Các chương trình, đề án trọng tâm để từng bước thực hiện phát triển bền vững đô thị;

đ) Nguồn lực và việc sử dụng nguồn lực, giải pháp, danh mục thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư phát triển đô thị sử dụng nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công, kết quả dự kiến theo khung thời gian hàng năm, 05 năm và 10 năm;

e) Trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình phát triển đô thị.

4. Nội dung chương trình phát triển đô thị tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương

a) Đối với tỉnh: nội dung quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 3 Điều này; danh mục, lộ trình và kế hoạch thực hiện phân loại đô thị, thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị để thực hiện phương án phát triển hệ thống đô thị tỉnh theo từng giai đoạn 05 năm và 10 năm, cụ thể hóa theo từng năm trong giai đoạn 05 năm đầu của chương trình;

b) Đối với thành phố trực thuộc trung ương: nội dung quy định tại điểm a khoản này, điểm b khoản 3 Điều này; điểm c khoản 3 Điều này đối với các quận và các khu vực dự kiến mở rộng các quận hoặc thành lập quận mới.

5. Nội dung chương trình phát triển đô thị thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương; thị trấn thuộc huyện

a) Đối với thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương: nội dung quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Đối với thị trấn: gồm một số hoặc toàn bộ nội dung quy định tại khoản 3 Điều này nhưng phải bảo đảm nội dung quy định tại các điểm a, b và e khoản 3 Điều này.

6. Nội dung chương trình phát triển đô thị khu vực dự kiến hình thành đô thị mới

a) Đối với khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương: nội dung quy định tại điểm b khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này; điểm b khoản 3 Điều này đối với khu vực dự kiến thành lập quận, phường trực thuộc quận theo quy hoạch đô thị được duyệt;

b) Đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị mới không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này: nội dung gồm một số hoặc toàn bộ nội dung quy định tại khoản 3 Điều này nhưng phải bảo đảm các nội dung quy định tại các điểm a, b và e khoản 3 Điều này.

7. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, lấy ý kiến, gửi cơ quan quy định tại điểm c khoản này để thẩm định chương trình phát triển đô thị đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập, lấy ý kiến chương trình phát triển đô thị đối với thành phố, thị xã, khu vực dự kiến hình thành đô thị mới thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị trấn, khu vực dự kiến thành lập thị trấn thuộc huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Hội đồng nhân dân cấp huyện trước khi gửi cơ quan quy định tại điểm c khoản này thẩm định;

*Việc tổ chức lập, lấy ý kiến chương trình phát triển đô thị quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Khoản 1 Điều 18 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (văn bản hết hiệu lực từ ngày 01/3/2027)*

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) tổ chức thẩm định chương trình phát triển đô thị;

d) Cơ quan tổ chức lập chương trình phát triển đô thị trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chương trình phát triển đô thị. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước khi phê duyệt chương trình phát triển đô thị đối với chương trình phát triển đô thị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương và thành phố được phân loại hoặc dự kiến phân loại đô thị là loại I, II;

đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện bố trí kinh phí lập, thẩm định chương trình phát triển đô thị từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác.

*Việc bố trí kinh phí lập, thẩm định chương trình phát triển đô thị từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Khoản 1 Điều 18 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025(văn bản hết hiệu lực từ ngày 01/3/2027)*

8. Chương trình phát triển đô thị phải được rà soát, điều chỉnh hoặc lập mới trên cơ sở kết quả rà soát, tổng hợp đánh giá việc thực hiện sau từng giai đoạn 05 năm hoặc sau khi cấp có thẩm quyền ban hành mới các mục tiêu phát triển đô thị hoặc phê duyệt các quy hoạch, chiến lược, chương trình, kế hoạch quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

9. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết Điều này.”.

Xem nội dung VB
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Nguyên tắc đầu tư phát triển đô thị
...
Điều 4. Đất dành cho đầu tư phát triển đô thị
...
Điều 5. Vốn đầu tư cho phát triển đô thị
...
Điều 6. Khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Chương này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
3. Bổ sung Điều 3a vào sau Điều 3 như sau:

“Điều 3a. Chương trình phát triển đô thị

1. Chương trình phát triển đô thị là tập hợp các nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, đề án, dự án nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển đô thị của từng giai đoạn theo quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung đô thị, được lập cho các đối tượng sau:

a) Tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương;

b) Thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương; thị trấn thuộc huyện;

c) Khu vực dự kiến hình thành đô thị mới.

2. Chương trình phát triển đô thị phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung đô thị; chiến lược, chương trình, kế hoạch về phát triển đô thị cấp cao hơn được duyệt; các chương trình, kế hoạch đầu tư công trung hạn và khả năng huy động nguồn lực thực tế tại địa phương;

b) Đồng bộ với quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, các định hướng, chiến lược, chương trình, kế hoạch của các ngành, lĩnh vực khác có liên quan đến phát triển đô thị.

3. Chương trình phát triển đô thị bao gồm một số hoặc toàn bộ các nội dung sau:

a) Chỉ tiêu phát triển đô thị theo từng giai đoạn 05 năm và 10 năm; cụ thể hóa theo từng năm trong giai đoạn 05 năm đầu của chương trình;

b) Chương trình, dự án đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng ưu tiên và kiến trúc cảnh quan đô thị đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đô thị;

c) Các chương trình, kế hoạch phát triển các khu vực được xác định theo quy hoạch đô thị, các khu vực phát triển đô thị (nếu có) để tập trung đầu tư hình thành đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và kiến trúc cảnh quan đô thị theo từng giai đoạn;

d) Các chương trình, đề án trọng tâm để từng bước thực hiện phát triển bền vững đô thị;

đ) Nguồn lực và việc sử dụng nguồn lực, giải pháp, danh mục thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư phát triển đô thị sử dụng nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công, kết quả dự kiến theo khung thời gian hàng năm, 05 năm và 10 năm;

e) Trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình phát triển đô thị.

4. Nội dung chương trình phát triển đô thị tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương

a) Đối với tỉnh: nội dung quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 3 Điều này; danh mục, lộ trình và kế hoạch thực hiện phân loại đô thị, thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị để thực hiện phương án phát triển hệ thống đô thị tỉnh theo từng giai đoạn 05 năm và 10 năm, cụ thể hóa theo từng năm trong giai đoạn 05 năm đầu của chương trình;

b) Đối với thành phố trực thuộc trung ương: nội dung quy định tại điểm a khoản này, điểm b khoản 3 Điều này; điểm c khoản 3 Điều này đối với các quận và các khu vực dự kiến mở rộng các quận hoặc thành lập quận mới.

5. Nội dung chương trình phát triển đô thị thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương; thị trấn thuộc huyện

a) Đối với thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương: nội dung quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Đối với thị trấn: gồm một số hoặc toàn bộ nội dung quy định tại khoản 3 Điều này nhưng phải bảo đảm nội dung quy định tại các điểm a, b và e khoản 3 Điều này.

6. Nội dung chương trình phát triển đô thị khu vực dự kiến hình thành đô thị mới

a) Đối với khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương: nội dung quy định tại điểm b khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này; điểm b khoản 3 Điều này đối với khu vực dự kiến thành lập quận, phường trực thuộc quận theo quy hoạch đô thị được duyệt;

b) Đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị mới không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này: nội dung gồm một số hoặc toàn bộ nội dung quy định tại khoản 3 Điều này nhưng phải bảo đảm các nội dung quy định tại các điểm a, b và e khoản 3 Điều này.

7. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, lấy ý kiến, gửi cơ quan quy định tại điểm c khoản này để thẩm định chương trình phát triển đô thị đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập, lấy ý kiến chương trình phát triển đô thị đối với thành phố, thị xã, khu vực dự kiến hình thành đô thị mới thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị trấn, khu vực dự kiến thành lập thị trấn thuộc huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Hội đồng nhân dân cấp huyện trước khi gửi cơ quan quy định tại điểm c khoản này thẩm định;

*Việc tổ chức lập, lấy ý kiến chương trình phát triển đô thị quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Khoản 1 Điều 18 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (văn bản hết hiệu lực từ ngày 01/3/2027)*

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) tổ chức thẩm định chương trình phát triển đô thị;

d) Cơ quan tổ chức lập chương trình phát triển đô thị trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chương trình phát triển đô thị. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước khi phê duyệt chương trình phát triển đô thị đối với chương trình phát triển đô thị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương và thành phố được phân loại hoặc dự kiến phân loại đô thị là loại I, II;

đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện bố trí kinh phí lập, thẩm định chương trình phát triển đô thị từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác.

*Việc bố trí kinh phí lập, thẩm định chương trình phát triển đô thị từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Khoản 1 Điều 18 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025(văn bản hết hiệu lực từ ngày 01/3/2027)*

8. Chương trình phát triển đô thị phải được rà soát, điều chỉnh hoặc lập mới trên cơ sở kết quả rà soát, tổng hợp đánh giá việc thực hiện sau từng giai đoạn 05 năm hoặc sau khi cấp có thẩm quyền ban hành mới các mục tiêu phát triển đô thị hoặc phê duyệt các quy hoạch, chiến lược, chương trình, kế hoạch quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

9. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết Điều này.”.

Xem nội dung VB
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Nguyên tắc đầu tư phát triển đô thị
...
Điều 4. Đất dành cho đầu tư phát triển đô thị
...
Điều 5. Vốn đầu tư cho phát triển đô thị
...
Điều 6. Khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Chương này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
...
3. Bổ sung Điều 3a vào sau Điều 3 như sau:

“Điều 3a. Chương trình phát triển đô thị

1. Chương trình phát triển đô thị là tập hợp các nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, đề án, dự án nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển đô thị của từng giai đoạn theo quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung đô thị, được lập cho các đối tượng sau:

a) Tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương;

b) Thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương; thị trấn thuộc huyện;

c) Khu vực dự kiến hình thành đô thị mới.

2. Chương trình phát triển đô thị phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung đô thị; chiến lược, chương trình, kế hoạch về phát triển đô thị cấp cao hơn được duyệt; các chương trình, kế hoạch đầu tư công trung hạn và khả năng huy động nguồn lực thực tế tại địa phương;

b) Đồng bộ với quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, các định hướng, chiến lược, chương trình, kế hoạch của các ngành, lĩnh vực khác có liên quan đến phát triển đô thị.

3. Chương trình phát triển đô thị bao gồm một số hoặc toàn bộ các nội dung sau:

a) Chỉ tiêu phát triển đô thị theo từng giai đoạn 05 năm và 10 năm; cụ thể hóa theo từng năm trong giai đoạn 05 năm đầu của chương trình;

b) Chương trình, dự án đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng ưu tiên và kiến trúc cảnh quan đô thị đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đô thị;

c) Các chương trình, kế hoạch phát triển các khu vực được xác định theo quy hoạch đô thị, các khu vực phát triển đô thị (nếu có) để tập trung đầu tư hình thành đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và kiến trúc cảnh quan đô thị theo từng giai đoạn;

d) Các chương trình, đề án trọng tâm để từng bước thực hiện phát triển bền vững đô thị;

đ) Nguồn lực và việc sử dụng nguồn lực, giải pháp, danh mục thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư phát triển đô thị sử dụng nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công, kết quả dự kiến theo khung thời gian hàng năm, 05 năm và 10 năm;

e) Trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình phát triển đô thị.

4. Nội dung chương trình phát triển đô thị tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương

a) Đối với tỉnh: nội dung quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 3 Điều này; danh mục, lộ trình và kế hoạch thực hiện phân loại đô thị, thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị để thực hiện phương án phát triển hệ thống đô thị tỉnh theo từng giai đoạn 05 năm và 10 năm, cụ thể hóa theo từng năm trong giai đoạn 05 năm đầu của chương trình;

b) Đối với thành phố trực thuộc trung ương: nội dung quy định tại điểm a khoản này, điểm b khoản 3 Điều này; điểm c khoản 3 Điều này đối với các quận và các khu vực dự kiến mở rộng các quận hoặc thành lập quận mới.

5. Nội dung chương trình phát triển đô thị thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương; thị trấn thuộc huyện

a) Đối với thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương: nội dung quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Đối với thị trấn: gồm một số hoặc toàn bộ nội dung quy định tại khoản 3 Điều này nhưng phải bảo đảm nội dung quy định tại các điểm a, b và e khoản 3 Điều này.

6. Nội dung chương trình phát triển đô thị khu vực dự kiến hình thành đô thị mới

a) Đối với khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương: nội dung quy định tại điểm b khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này; điểm b khoản 3 Điều này đối với khu vực dự kiến thành lập quận, phường trực thuộc quận theo quy hoạch đô thị được duyệt;

b) Đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị mới không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này: nội dung gồm một số hoặc toàn bộ nội dung quy định tại khoản 3 Điều này nhưng phải bảo đảm các nội dung quy định tại các điểm a, b và e khoản 3 Điều này.

7. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, lấy ý kiến, gửi cơ quan quy định tại điểm c khoản này để thẩm định chương trình phát triển đô thị đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập, lấy ý kiến chương trình phát triển đô thị đối với thành phố, thị xã, khu vực dự kiến hình thành đô thị mới thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị trấn, khu vực dự kiến thành lập thị trấn thuộc huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Hội đồng nhân dân cấp huyện trước khi gửi cơ quan quy định tại điểm c khoản này thẩm định;

*Việc tổ chức lập, lấy ý kiến chương trình phát triển đô thị quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Khoản 1 Điều 18 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (văn bản hết hiệu lực từ ngày 01/3/2027)*

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) tổ chức thẩm định chương trình phát triển đô thị;

d) Cơ quan tổ chức lập chương trình phát triển đô thị trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chương trình phát triển đô thị. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước khi phê duyệt chương trình phát triển đô thị đối với chương trình phát triển đô thị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương và thành phố được phân loại hoặc dự kiến phân loại đô thị là loại I, II;

đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện bố trí kinh phí lập, thẩm định chương trình phát triển đô thị từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác.

*Việc bố trí kinh phí lập, thẩm định chương trình phát triển đô thị từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Khoản 1 Điều 18 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025(văn bản hết hiệu lực từ ngày 01/3/2027)*

8. Chương trình phát triển đô thị phải được rà soát, điều chỉnh hoặc lập mới trên cơ sở kết quả rà soát, tổng hợp đánh giá việc thực hiện sau từng giai đoạn 05 năm hoặc sau khi cấp có thẩm quyền ban hành mới các mục tiêu phát triển đô thị hoặc phê duyệt các quy hoạch, chiến lược, chương trình, kế hoạch quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

9. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết Điều này.”.

Xem nội dung VB
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Nguyên tắc đầu tư phát triển đô thị
...
Điều 4. Đất dành cho đầu tư phát triển đô thị
...
Điều 5. Vốn đầu tư cho phát triển đô thị
...
Điều 6. Khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/06/2023
Thẩm quyền phê duyệt khu vực phát triển đô thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 3 Điều 3 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Điều 3. Về trách nhiệm lập, thẩm định hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị
...
3. Trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị:
...
b) Trường hợp khu vực phát triển đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thẩm quyền quyết định các khu vực phát triển đô thị
...
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các khu vực phát triển đô thị còn lại.
Thẩm quyền phê duyệt khu vực phát triển đô thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 3 Điều 3 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Điều 4. Thời gian lập, thẩm định hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị
...
2. Thời gian thẩm định hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định hợp lệ được quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thẩm quyền quyết định các khu vực phát triển đô thị
...
5. Thời gian thẩm định hồ sơ đề xuất tối đa không vượt quá 30 ngày làm việc.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Hồ sơ trình thẩm định khu vực phát triển đô thị được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Điều 5. Hồ sơ trình thẩm định khu vực phát triển đô thị

1. Hồ sơ trình thẩm định khu vực phát triển đô thị bao gồm:

a) Hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị được quy định tại Điều 10 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP;

b) Các văn bản pháp lý, bao gồm: bản chụp các quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, chương trình phát triển đô thị, quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và các văn bản pháp lý khác có liên quan đến chủ trương thành lập khu vực phát triển đô thị (nếu có).

2. Số lượng hồ sơ trình thẩm định khu vực phát triển đô thị: 10 bộ.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thẩm quyền quyết định các khu vực phát triển đô thị
...
4. Số lượng hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị gửi về Bộ Xây dựng để thẩm định là 10 bộ.
Hồ sơ trình thẩm định khu vực phát triển đô thị được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 5 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Điều 5. Hồ sơ trình thẩm định khu vực phát triển đô thị
...
3. Nội dung Tờ trình được thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục 1, 3 của Thông tư liên tịch này; nội dung Quyết định phê duyệt được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 10. Nội dung hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị

1. Tờ trình.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 5 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Bản vẽ của hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Điều 6. Các bản vẽ của hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị

Các bản vẽ trong hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP bao gồm các bản vẽ sau đây:

1. Bản vẽ vị trí khu vực phát triển đô thị:

a) Bản vẽ vị trí khu vực phát triển đô thị được thể hiện trên cơ sở Sơ đồ định hướng phát triển không gian của đồ án quy hoạch chung đô thị (hoặc đồ án quy hoạch chung khu chức năng chuyên biệt) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo tỉ lệ của bản đồ quy hoạch đã được phê duyệt. Trong trường hợp bản vẽ này khi in đúng tỷ lệ sẽ vượt quá 01 tờ giấy A0: có thể thu nhỏ Sơ đồ này để đảm bảo bản vẽ khi in ra không vượt quá 01 tờ giấy A0;

b) Bản vẽ vị trí khu vực phát triển đô thị cần thể hiện đủ các nội dung: dự kiến phân bố các khu vực phát triển toàn đô thị (quy mô diện tích, kèm theo ký hiệu màu sắc thể hiện thời hạn thực hiện của từng khu); vị trí khu vực phát triển đô thị được đề xuất; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật có liên quan đến khu vực phát triển đô thị đề xuất được xác định tại đồ án quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung (trong trường hợp đô thị không cần lập quy hoạch phân khu hoặc khu vực có chức năng chuyên biệt).

2. Bản vẽ ranh giới khu vực phát triển đô thị và phân đợt đầu tư

a) Bản vẽ ranh giới khu vực phát triển đô thị và phân đợt đầu tư được thể hiện trên cơ sở: bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất của đồ án quy hoạch phân khu hoặc bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng của đồ án quy hoạch chung (đối với các đô thị không cần lập quy hoạch phân khu và các khu vực phát triển đô thị có chức năng chuyên biệt) theo đúng tỷ lệ của bản đồ quy hoạch đã được phê duyệt;

b) Bản vẽ ranh giới khu vực phát triển đô thị và phân đợt đầu tư cần thể hiện đủ các nội dung sau: các mốc giới xác định giới hạn, phạm vi khu vực phát triển đô thị (có tọa độ kèm theo); vị trí và ranh giới dự kiến các dự án trong khu vực phát triển đô thị; phân đợt đầu tư được xác định theo kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị (được thể hiện bằng các ký hiệu màu sắc); bảng tổng hợp danh mục dự án cùng với quy mô diện tích dự kiến của từng dự án.

Xem nội dung VB
Điều 10. Nội dung hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị
...
2. Báo cáo tóm tắt về khu vực phát triển đô thị dự kiến bao gồm:
...
b) Địa điểm, ranh giới khu vực phát triển đô thị (có sơ đồ minh họa);
Bản vẽ của hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Điều 7. Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị

1. Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị là một nội dung của Hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị được quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP. Cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao tổ chức lập Hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị (quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Thông tư liên tịch này) hoặc giao chủ trì phối hợp trong việc lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị (quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 3 của Thông tư liên tịch này) sẽ chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan để lập kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị để đưa vào nội dung của Hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị để trình phê duyệt theo quy định.

2. Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị được lập căn cứ theo: thời hạn thực hiện của quy hoạch đô thị và chương trình phát triển đô thị đã được phê duyệt; dự báo nhu cầu về nhà ở và dịch vụ đô thị (gắn liền với tốc độ gia tăng dân số dự kiến) và khả năng huy động các nguồn lực cho công tác đầu tư xây dựng.

3. Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị phải thể hiện cụ thể phân đợt thực hiện đầu tư theo các giai đoạn 5 năm với danh mục các dự án được thực hiện trong từng phân đợt.

4. Phân đợt đầu tư trong kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị (với danh mục các dự án đang được thực hiện trong từng phân đợt) phải được cụ thể hóa tại bản vẽ ranh giới khu vực và phân đợt đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Thông tư liên tịch này và phải được thể hiện trong Quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 10. Nội dung hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị
...
2. Báo cáo tóm tắt về khu vực phát triển đô thị dự kiến bao gồm:
...
g) Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Điều 7. Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị

1. Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị là một nội dung của Hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị được quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP. Cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao tổ chức lập Hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị (quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Thông tư liên tịch này) hoặc giao chủ trì phối hợp trong việc lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị (quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 3 của Thông tư liên tịch này) sẽ chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan để lập kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị để đưa vào nội dung của Hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị để trình phê duyệt theo quy định.

2. Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị được lập căn cứ theo: thời hạn thực hiện của quy hoạch đô thị và chương trình phát triển đô thị đã được phê duyệt; dự báo nhu cầu về nhà ở và dịch vụ đô thị (gắn liền với tốc độ gia tăng dân số dự kiến) và khả năng huy động các nguồn lực cho công tác đầu tư xây dựng.

3. Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị phải thể hiện cụ thể phân đợt thực hiện đầu tư theo các giai đoạn 5 năm với danh mục các dự án được thực hiện trong từng phân đợt.

4. Phân đợt đầu tư trong kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị (với danh mục các dự án đang được thực hiện trong từng phân đợt) phải được cụ thể hóa tại bản vẽ ranh giới khu vực và phân đợt đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Thông tư liên tịch này và phải được thể hiện trong Quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 10. Nội dung hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị
...
2. Báo cáo tóm tắt về khu vực phát triển đô thị dự kiến bao gồm:
...
g) Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện khu vực phát triển đô thị, bao gồm việc đề xuất danh mục, loại nguồn vốn và lộ trình thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị trong khu vực phát triển đô thị, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

2. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong khu vực phát triển đô thị; nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi, cơ chế đặc thù áp dụng đối với hoạt động đầu tư xây dựng trong khu vực phát triển đô thị.

3. Lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị để trình thẩm định nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

4. Lập kế hoạch lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư phát triển đô thị, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị.

5. Tổ chức quản lý hoặc thực hiện chức năng chủ đầu tư đối với các dự án trong khu vực phát triển đô thị có sử dụng vốn ngân sách nhà nước được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

6. Theo dõi, giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị đảm bảo đúng theo quy hoạch, kế hoạch, tiến độ theo các nội dung dự án đã được phê duyệt; tổng hợp, đề xuất và phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư.

7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, các nhà cung cấp dịch vụ, các chủ đầu tư, đảm bảo sự kết nối đồng bộ và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án trong giai đoạn đầu tư xây dựng cho đến khi hoàn thành việc bàn giao cho chính quyền đô thị.

8. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về khu vực phát triển đô thị; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng và Bộ Xây dựng định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện các dự án đầu tư và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị được giao quản lý.

9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý đầu tư xây dựng, phát triển đô thị trong phạm vi khu vực phát triển đô thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 13. Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị
...
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện khu vực phát triển đô thị, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;

b) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong khu vực phát triển đô thị; nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi, cơ chế đặc thù áp dụng đối với hoạt động đầu tư xây dựng trong khu vực phát triển đô thị;

c) Lập kế hoạch lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư phát triển đô thị, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị;

d) Tổ chức quản lý hoặc thực hiện chức năng chủ đầu tư đối với các dự án trong khu vực phát triển đô thị có sử dụng vốn ngân sách nhà nước được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;

đ) Theo dõi giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị đảm bảo đúng theo quy hoạch, kế hoạch, tiến độ theo các nội dung dự án đã được phê duyệt; tổng hợp, đề xuất và phối hợp với các quan chức năng xử lý các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư;

e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, các nhà cung cấp dịch vụ, các chủ đầu tư, đảm bảo sự kết nối đồng bộ và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án trong giai đoạn đầu tư xây dựng cho đến khi hoàn thành việc bàn giao cho chính quyền đô thị;

g) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về khu vực phát triển đô thị; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện các dự án đầu tư và thực hiện kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị được giao quản lý;

h) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý đầu tư xây dựng, phát triển đô thị trong phạm vi khu vực phát triển đô thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Điều 14. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị

1. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị:

a) Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị gồm có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban. Trường hợp đặc biệt phải có ý kiến thống nhất của cơ quan có thẩm quyền.

b) Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị có các phòng chuyên môn, nghiệp vụ. Tùy theo quy mô và tính chất của khu vực phát triển đô thị phải quản lý có thể thêm phòng quản lý theo khu vực nhưng phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả.

2. Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Xây dựng, thẩm định của Sở Nội vụ theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật.

3. Trưởng ban quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm các viên chức của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị theo phân cấp và trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý, tuyển dụng, sử dụng viên chức, người lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Tiêu chuẩn chức danh Trưởng Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị ngoài các tiêu chuẩn chung theo quy định của pháp luật, cần phải đảm bảo: tốt nghiệp đại học trở lên một trong các chuyên ngành: kiến trúc, quy hoạch, đô thị, xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, kinh tế (các ngành có liên quan đến xây dựng, hạ tầng đô thị); có kinh nghiệm trong công tác quản lý đầu tư xây dựng, phát triển đô thị từ 5 năm trở lên.

5. Kinh phí hoạt động của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị được bảo đảm một phần từ ngân sách, một phần từ chi phí quản lý các dự án được giao, một phần từ nguồn thu dịch vụ và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

6. Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị được thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, quản lý viên chức và tài chính theo quy định của pháp luật.

7. Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị hoạt động theo Quy chế hoạt động của Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

Xem nội dung VB
Điều 13. Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị

1. Vị trí, chức năng của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị:

a) Tùy theo điều kiện của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị theo các quy định tại Khoản 2 Điều này, Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây dựng và các Sở quản lý chuyên ngành tại địa phương;

b) Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị có chức năng giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ quản lý đầu tư phát triển đô thị trong khu vực phát triển đô thị, bao gồm: Quản lý, giám sát quá trình đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch; đảm bảo sự kết nối đồng bộ và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án trong giai đoạn đầu tư xây dựng; trực tiếp quản lý các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao; thực hiện một số nhiệm vụ khác về triển khai khu vực phát triển đô thị được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Điều 15. Về thành lập, giải thể Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị

1. Các khu vực phát triển đô thị phải có Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị gồm:

a) Khu vực phát triển đô thị tại các đô thị có đồ án quy hoạch chung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ bao gồm: quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại I, quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên, đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của 2 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên và các quy hoạch chung khác thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;

b) Khu vực phát triển đô thị mới; khu vực bảo tồn đô thị; khu vực tái thiết đô thị; khu vực có chức năng chuyên biệt quy định tại các Khoản 2,5,6,7 Điều 2 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.

2. Đối với các khu vực phát triển đô thị được quy định tại Khoản 1 điều này, Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị được thành lập mới hoặc thành lập trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng, Ban Quản lý phát triển đô thị, Ban Quản lý phát triển hạ tầng, Ban Quản lý khu đô thị mới trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hiện có trên địa bàn nhưng phải đảm bảo tinh gọn, hiệu quả tổ chức bộ máy của địa phương.

3. Đối với các khu vực phát triển đô thị còn lại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu phát triển đô thị tại địa phương có thể quyết định thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị theo quy định tại Khoản 2 điều này.

4. Trình tự, thủ tục thành lập, giải thể Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị được thực hiện theo Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 06 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

5. Sở Xây dựng là cơ quan đề nghị thành lập, tổ chức lại và giải thể Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 13. Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị
...
2. Các trường hợp thành lập, giải thể Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị:

a) Các khu vực phát triển đô thị phải có Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị gồm: Khu vực phát triển đô thị tại các đô thị có đồ án quy hoạch chung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; các khu vực phát triển đô thị quy định tại các Khoản 2, 5, 6, 7 Điều 2 của Nghị định này;

b) Trừ các khu vực phát triển đô thị phải có Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị đã quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này, đối với các khu vực phát triển đô thị còn lại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu phát triển đô thị tại địa phương để quyết định việc thành lập hoặc không thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị;

c) Tùy thuộc vào nhu cầu phát triển đô thị, quy mô, tầm quan trọng của khu vực phát triển đô thị và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, một tỉnh có thể thành lập một hoặc nhiều Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị; một Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị cũng có thể được giao quản lý một hoặc nhiều khu vực phát triển đô thị;

d) Đối với khu vực phát triển đô thị thuộc hai tỉnh trở lên, Bộ Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan thành lập Ban Điều phối khu vực phát triển đô thị để chỉ đạo, hỗ trợ các Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị của địa phương thực hiện đồng bộ quá trình đầu tư phát triển đô thị;

đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị sau khi Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị đã hoàn thành nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật, hoặc các nhiệm vụ đó được chuyển giao cho Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị khác.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Trách nhiệm quản lý phát triển đô thị thuộc 2 tỉnh trở lên và Ban điều phối khu vực phát triển đô thị được hướng dẫn bởi Điều 17 và Điều 18 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Điều 17. Trách nhiệm quản lý khu vực phát triển đô thị thuộc địa giới hành chính của 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên

1. Sau khi có quyết định phê duyệt Khu vực phát triển đô thị của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan quyết định thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị hoặc giao cho Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị đã được thành lập trước đó để thực hiện quản lý tại khu vực phát triển đô thị trong phạm vi địa giới hành chính được giao quản lý.

2. Các Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị của mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan có trách nhiệm phối hợp với nhau trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng đảm bảo kết nối đồng bộ, tiến độ, chất lượng và hiệu quả công tác đầu tư tại các khu vực được giao quản lý.

3. Các Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị của khu vực phát triển đô thị nằm trên địa giới hành chính của 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên có trách nhiệm báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về Ban Điều phối khu vực phát triển đô thị, Ủy ban nhân cấp tỉnh và Sở Xây dựng về tình hình đầu tư phát triển đô thị trong phạm vi địa bàn được giao quản lý và các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong triển khai đầu tư xây dựng hoặc kết nối hạ tầng kỹ thuật để có giải pháp xử lý, tháo gỡ.

Điều 18. Ban Điều phối khu vực phát triển đô thị

1. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có liên quan thành lập Ban Điều phối khu vực phát triển đô thị theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP. Ban Điều phối khu vực phát triển đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định thành lập, gồm đại diện của Bộ Xây dựng, đại diện của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố và một số Bộ, ngành có liên quan. Cục Phát triển Đô thị, Bộ Xây dựng là cơ quan thường trực giúp việc cho Ban Điều phối khu vực phát triển đô thị. Các thành viên Ban Điều phối và đơn vị giúp việc đều làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

2. Ban Điều phối có chức năng chỉ đạo, hỗ trợ các Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị của địa phương thực hiện đồng bộ quá trình thực hiện khu vực phát triển đô thị thuộc địa giới hành chính của 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan xem xét, xử lý các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện khu vực phát triển đô thị theo thẩm quyền hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 13. Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị
...
2. Các trường hợp thành lập, giải thể Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị:
...
d) Đối với khu vực phát triển đô thị thuộc hai tỉnh trở lên, Bộ Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan thành lập Ban Điều phối khu vực phát triển đô thị để chỉ đạo, hỗ trợ các Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị của địa phương thực hiện đồng bộ quá trình đầu tư phát triển đô thị;
Trách nhiệm quản lý phát triển đô thị thuộc 2 tỉnh trở lên và Ban điều phối khu vực phát triển đô thị được hướng dẫn bởi Điều 17 và Điều 18 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Quản lý các khu vực phát triển đô thị không thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Điều 19. Trách nhiệm quản lý các khu vực phát triển đô thị không thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị

1. Đối với các khu vực phát triển đô thị không thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị, Sở Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý, giám sát, chỉ đạo việc triển khai kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các nhiệm vụ khác của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch này.

2. Đối với các khu vực phát triển đô thị là các khu kinh tế (theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP), việc thành lập các Ban Quản lý được thực hiện theo các quy định của pháp luật về khu kinh tế.

Xem nội dung VB
Điều 13. Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị
...
2. Các trường hợp thành lập, giải thể Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị:
...
b) Trừ các khu vực phát triển đô thị phải có Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị đã quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này, đối với các khu vực phát triển đô thị còn lại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu phát triển đô thị tại địa phương để quyết định việc thành lập hoặc không thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị;
Quản lý các khu vực phát triển đô thị không thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Quản lý các khu vực phát triển đô thị không thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Điều 19. Trách nhiệm quản lý các khu vực phát triển đô thị không thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị

1. Đối với các khu vực phát triển đô thị không thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị, Sở Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý, giám sát, chỉ đạo việc triển khai kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các nhiệm vụ khác của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch này.

2. Đối với các khu vực phát triển đô thị là các khu kinh tế (theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP), việc thành lập các Ban Quản lý được thực hiện theo các quy định của pháp luật về khu kinh tế.

Xem nội dung VB
Điều 13. Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị
...
2. Các trường hợp thành lập, giải thể Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị:
...
b) Trừ các khu vực phát triển đô thị phải có Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị đã quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này, đối với các khu vực phát triển đô thị còn lại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu phát triển đô thị tại địa phương để quyết định việc thành lập hoặc không thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị;
Quản lý các khu vực phát triển đô thị không thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 23 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Điều 23. Thẩm định Hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư
...
4. Nội dung Tờ trình đề nghị chấp thuận đầu tư được thực hiện theo mẫu tại các Phụ lục số 4, 5; nội dung Quyết định chấp thuận đầu tư được thực hiện theo mẫu tại Phụ lục 6 của Thông tư liên tịch này.

*Điều 23 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 05/2021/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/08/2021*

Xem nội dung VB
Điều 26. Hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư

Hồ sơ đề xuất để được chấp thuận đầu tư dự án bao gồm:

1. Tờ trình đề nghị chấp thuận đầu tư thực hiện dự án.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 23 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 23 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Điều 23. Thẩm định Hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư
...
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành (Quy hoạch Kiến trúc, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Ban quản lý khu vực phát triển đô thị…) và các cơ quan quản lý hành chính có liên quan thẩm định Hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư.

*Điều 23 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 05/2021/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/08/2021*

Xem nội dung VB
Điều 27. Thời hạn thẩm định hồ sơ đề xuất và quyết định chấp thuận đầu tư

1. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư không cần lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định và có quyết định chấp thuận đầu tư tối đa là 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ 10 bộ hồ sơ hợp lệ từ chủ đầu tư theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 23 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 23 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Điều 23. Thẩm định Hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư
...
3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: Bộ Xây dựng là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan thẩm định Hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư theo quy định tại Khoản 1 các Điều 21, 22 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.

*Điều 23 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 05/2021/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/08/2021*

Xem nội dung VB
Điều 27. Thời hạn thẩm định hồ sơ đề xuất và quyết định chấp thuận đầu tư
...
3. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi 10 bộ hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư về Bộ Xây dựng để thẩm định. Bộ Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và gửi lấy ý kiến các Bộ ngành có liên quan trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, các Bộ ngành có trách nhiệm có ý kiến trả lời. Trong thời hạn tối đa là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các công văn trả lời từ các Bộ ngành có liên quan, Bộ Xây dựng có văn bản thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ theo các nội dung quy định tại Điều 29 của Nghị định này. Thủ tướng Chính phủ có quyết định giao chủ đầu tư thực hiện dự án trong thời hạn tối đa là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Bộ Xây dựng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 23 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Việc lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Điều 24. Về việc lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng

1. Bộ Xây dựng có ý kiến thống nhất bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư đối với các dự án được quy định tại các Khoản 2 Điều 21 và 22; Khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.

2. Hồ sơ gửi lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng bao gồm:

a) Văn bản đề nghị Bộ Xây dựng cho ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Hồ sơ dự án quy định tại Điều 32 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP (không bao gồm: hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án, hồ sơ dự án thành phần phục vụ tái định cư giải phóng mặt bằng, thiết kế đô thị và mô hình thu nhỏ khu vực thực hiện dự án);

c) Các văn bản pháp lý kèm theo (là bản chụp có đóng dấu xác nhận của chủ đầu tư): quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị và kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị; hồ sơ quy hoạch chi tiết của dự án có kèm theo quyết định phê duyệt; hồ sơ chứng minh năng lực của chủ đầu tư về tài chính, kinh nghiệm về đầu tư và quản lý phù hợp để thực hiện dự án.

3. Đối với trường hợp điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quy định tại Khoản 3 Điều 33 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP cần lấy ý kiến của Bộ Xây dựng, hồ sơ dự án điều chỉnh gửi lấy ý kiến bao gồm:

a) Văn bản đề nghị Bộ Xây dựng cho ý kiến của chủ đầu tư;

b) Thuyết minh dự án điều chỉnh có kèm theo các nội dung phối hợp giữa chủ đầu tư và chính quyền địa phương quy định tại các Khoản 1 và 5 Điều 32 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP;

c) Các văn bản pháp lý kèm theo (là bản chụp có đóng dấu xác nhận của chủ đầu tư) bao gồm: các văn bản liên quan đến căn cứ điều chỉnh, hồ sơ quy hoạch chi tiết của dự án (hoặc điều chỉnh quy hoạch chi tiết – nếu có) có kèm theo quyết định phê duyệt; hồ sơ chứng minh năng lực của chủ đầu tư về tài chính, kinh nghiệm về đầu tư và quản lý phù hợp để thực hiện dự án.

*Điều 24 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 05/2021/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/08/2021(

Xem nội dung VB
Điều 27. Thời hạn thẩm định hồ sơ đề xuất và quyết định chấp thuận đầu tư
...
2. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng: Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ 16 bộ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến có kèm theo 01 bộ hồ sơ đến Bộ Xây dựng. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, Bộ Xây dựng có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung quy định tại Điều 28 của Nghị định này. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan, đối với các dự án trong trường hợp này thời hạn xem xét trả lời bằng văn bản của Bộ Xây dựng không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến. Thời hạn ra quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Xây dựng.
Việc lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Chương IV. HƯỚNG DẪN XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP

Điều 25. Rà soát phân loại các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới đã được chấp thuận, cho phép đầu tư

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng chủ trì tổ chức rà soát đánh giá thực trạng triển khai và phân loại các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới đã được chấp thuận, cho phép đầu tư trước ngày Nghị định số 11/2013/NĐ- CP có hiệu lực thi hành; làm rõ tình hình tồn kho bất động sản trên địa bàn để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Căn cứ vào kết quả rà soát, đánh giá thực trạng triển khai và phân loại các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới, số liệu về tồn kho bất động sản, dự báo về nhu cầu nhà ở và dịch vụ đô thị theo yêu cầu của thị trường, chiến lược và kế hoạch phát triển nhà ở, khả năng huy động các nguồn lực cho công tác đầu tư xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc dừng, tạm dừng hoặc cho tiếp tục triển khai các dự án nêu tại Khoản 1 điều này.

3. Việc phân loại dự án để đề xuất, xem xét quyết định cho dừng, tạm dừng hoặc được phép triển khai cần dựa trên các nguyên tắc cơ bản đối với từng nhóm như sau:

a) Nhóm dự án được tiếp tục triển khai: các dự án có sản phẩm dự án đáp ứng nhu cầu về nhà ở của thị trường; phù hợp quy hoạch phân khu (hoặc quy hoạch chung đô thị - trong trường hợp không cần lập quy hoạch phân khu) và chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt; chủ đầu tư có năng lực đảm bảo hoàn thành dự án đúng tiến độ, chất lượng đã được phê duyệt;

b) Nhóm các dự án cần điều chỉnh để được tiếp tục triển khai: các dự án đã cơ bản thực hiện xong công tác giải phóng mặt bằng, dự án đã thực hiện đầu tư nhưng cần điều chỉnh để phù hợp với quy hoạch đô thị và chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt, hoặc cần điều chỉnh loại hình sản phẩm và thời điểm cung cấp để phù hợp với dự báo về nhu cầu nhà ở của thị trường;

c) Nhóm các dự án tạm dừng: các dự án đã cơ bản thực hiện xong công tác giải phóng mặt bằng nhưng có sản phẩm nhà ở cùng loại với sản phẩm hiện đang tồn kho nhiều trên thị trường và không thể điều chỉnh; các dự án chưa thực hiện giải phóng mặt bằng hoặc diện tích đã giải phóng mặt bằng có tỷ lệ thấp (dưới 30%); các dự án mà chủ đầu tư không đủ năng lực thực hiện dự án;

d) Nhóm các dự án phải dừng: các dự án không giải phóng được mặt bằng, dự án có chức năng không phù hợp quy hoạch đô thị được duyệt; dự án thực hiện chậm tiến độ phải bị xử lý thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai và bất động sản.

4. Căn cứ quyết định về việc dừng, tạm dừng, tiếp tục triển khai các dự án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng hướng dẫn Chủ đầu tư thực hiện các giải pháp xử lý chuyển tiếp phù hợp đối với từng dự án theo các quy định tại các Điều 49, 50, 51 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.

Điều 26. Xử lý chuyển tiếp đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị được phép tiếp tục triển khai

1. Đối với các dự án phát triển nhà ở và các dự án khu đô thị mới thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu căn hộ và chuyển đổi nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội hoặc công trình dịch vụ theo Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường giải quyết nợ xấu: việc điều chỉnh dự án được thực hiện theo các quy định của Thông tư số 02/2013/TT-BXD ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Bộ Xây dựng.

2. Đối với các dự án phát triển nhà ở đã được chấp thuận đầu tư theo quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các dự án khu đô thị mới đã được cho phép đầu tư theo quy định tại Nghị định số 02/2006/NĐ-CP của Chính phủ trước ngày Nghị định số 11/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì sẽ không phải thực hiện lại các thủ tục chấp thuận đầu tư theo quy định tại Nghị định số 11/2013/NĐ-CP. Trong quá trình thực hiện nếu xuất hiện nhu cầu điều chỉnh dự án, việc điều chỉnh sẽ được thực hiện theo các quy định tại Điều 51 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP và pháp luật về xây dựng.

3. Đối với các dự án khu đô thị mới đã được cho phép đầu tư theo quy định tại Nghị định số 02/2006/NĐ-CP của Chính phủ trước ngày Nghị định số 11/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và đã có Điều lệ quản lý thực hiện dự án được phê duyệt thì vẫn tiếp tục thực hiện các nội dung quy định trong Điều lệ đã được phê duyệt.

4. Đối với các dự án khu đô thị mới và dự án phát triển nhà ở đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư từ trước ngày Nghị định số 11/2013/NĐ-CP có hiệu lực nhưng chưa được chấp thuận đầu tư hoặc quyết định cho phép đầu tư: kể từ ngày Nghị định số 11/2013/NĐ-CP có hiệu lực, để đảm bảo tiến độ cho công tác chuẩn bị đầu tư trong khi chờ cấp có thẩm quyền phê duyệt các khu vực phát triển đô thị có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cập nhật các dự án này vào danh mục dự án của các khu vực phát triển đô thị dự kiến thành lập, đồng thời cho phép chủ đầu tư tiếp tục thực hiện hồ sơ đề xuất để xin chấp thuận đầu tư theo các quy định tại Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.

Điều 27. Về Chương trình Phát triển đô thị

1. Đối với các đô thị chưa có Chương trình phát triển đô thị (được quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP) được phê duyệt theo quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt, chương trình phát triển nhà ở, dự báo nhu cầu phát triển thực tế, khả năng huy động vốn đầu tư để chỉ đạo cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về xây dựng lập sơ đồ phân bố các khu vực phát triển đô thị cùng thời hạn thực hiện làm căn cứ để lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

2. Việc lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị được thực hiện theo thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

Điều 28. Hướng dẫn về chi phí lập, thẩm định Hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị và phí thẩm định Hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư

1. Chi phí lập, thẩm định Hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị được thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

2. Phí thẩm định Hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư được thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về hướng dẫn thu nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng.

*Khoản 2 Điều 28 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 05/2021/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/08/2021*

Xem nội dung VB
Chương 5. XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP
Chương này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Chương IV. HƯỚNG DẪN XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP

Điều 25. Rà soát phân loại các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới đã được chấp thuận, cho phép đầu tư

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng chủ trì tổ chức rà soát đánh giá thực trạng triển khai và phân loại các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới đã được chấp thuận, cho phép đầu tư trước ngày Nghị định số 11/2013/NĐ- CP có hiệu lực thi hành; làm rõ tình hình tồn kho bất động sản trên địa bàn để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Căn cứ vào kết quả rà soát, đánh giá thực trạng triển khai và phân loại các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới, số liệu về tồn kho bất động sản, dự báo về nhu cầu nhà ở và dịch vụ đô thị theo yêu cầu của thị trường, chiến lược và kế hoạch phát triển nhà ở, khả năng huy động các nguồn lực cho công tác đầu tư xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc dừng, tạm dừng hoặc cho tiếp tục triển khai các dự án nêu tại Khoản 1 điều này.

3. Việc phân loại dự án để đề xuất, xem xét quyết định cho dừng, tạm dừng hoặc được phép triển khai cần dựa trên các nguyên tắc cơ bản đối với từng nhóm như sau:

a) Nhóm dự án được tiếp tục triển khai: các dự án có sản phẩm dự án đáp ứng nhu cầu về nhà ở của thị trường; phù hợp quy hoạch phân khu (hoặc quy hoạch chung đô thị - trong trường hợp không cần lập quy hoạch phân khu) và chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt; chủ đầu tư có năng lực đảm bảo hoàn thành dự án đúng tiến độ, chất lượng đã được phê duyệt;

b) Nhóm các dự án cần điều chỉnh để được tiếp tục triển khai: các dự án đã cơ bản thực hiện xong công tác giải phóng mặt bằng, dự án đã thực hiện đầu tư nhưng cần điều chỉnh để phù hợp với quy hoạch đô thị và chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt, hoặc cần điều chỉnh loại hình sản phẩm và thời điểm cung cấp để phù hợp với dự báo về nhu cầu nhà ở của thị trường;

c) Nhóm các dự án tạm dừng: các dự án đã cơ bản thực hiện xong công tác giải phóng mặt bằng nhưng có sản phẩm nhà ở cùng loại với sản phẩm hiện đang tồn kho nhiều trên thị trường và không thể điều chỉnh; các dự án chưa thực hiện giải phóng mặt bằng hoặc diện tích đã giải phóng mặt bằng có tỷ lệ thấp (dưới 30%); các dự án mà chủ đầu tư không đủ năng lực thực hiện dự án;

d) Nhóm các dự án phải dừng: các dự án không giải phóng được mặt bằng, dự án có chức năng không phù hợp quy hoạch đô thị được duyệt; dự án thực hiện chậm tiến độ phải bị xử lý thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai và bất động sản.

4. Căn cứ quyết định về việc dừng, tạm dừng, tiếp tục triển khai các dự án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng hướng dẫn Chủ đầu tư thực hiện các giải pháp xử lý chuyển tiếp phù hợp đối với từng dự án theo các quy định tại các Điều 49, 50, 51 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.

Điều 26. Xử lý chuyển tiếp đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị được phép tiếp tục triển khai

1. Đối với các dự án phát triển nhà ở và các dự án khu đô thị mới thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu căn hộ và chuyển đổi nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội hoặc công trình dịch vụ theo Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường giải quyết nợ xấu: việc điều chỉnh dự án được thực hiện theo các quy định của Thông tư số 02/2013/TT-BXD ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Bộ Xây dựng.

2. Đối với các dự án phát triển nhà ở đã được chấp thuận đầu tư theo quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các dự án khu đô thị mới đã được cho phép đầu tư theo quy định tại Nghị định số 02/2006/NĐ-CP của Chính phủ trước ngày Nghị định số 11/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì sẽ không phải thực hiện lại các thủ tục chấp thuận đầu tư theo quy định tại Nghị định số 11/2013/NĐ-CP. Trong quá trình thực hiện nếu xuất hiện nhu cầu điều chỉnh dự án, việc điều chỉnh sẽ được thực hiện theo các quy định tại Điều 51 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP và pháp luật về xây dựng.

3. Đối với các dự án khu đô thị mới đã được cho phép đầu tư theo quy định tại Nghị định số 02/2006/NĐ-CP của Chính phủ trước ngày Nghị định số 11/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và đã có Điều lệ quản lý thực hiện dự án được phê duyệt thì vẫn tiếp tục thực hiện các nội dung quy định trong Điều lệ đã được phê duyệt.

4. Đối với các dự án khu đô thị mới và dự án phát triển nhà ở đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư từ trước ngày Nghị định số 11/2013/NĐ-CP có hiệu lực nhưng chưa được chấp thuận đầu tư hoặc quyết định cho phép đầu tư: kể từ ngày Nghị định số 11/2013/NĐ-CP có hiệu lực, để đảm bảo tiến độ cho công tác chuẩn bị đầu tư trong khi chờ cấp có thẩm quyền phê duyệt các khu vực phát triển đô thị có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cập nhật các dự án này vào danh mục dự án của các khu vực phát triển đô thị dự kiến thành lập, đồng thời cho phép chủ đầu tư tiếp tục thực hiện hồ sơ đề xuất để xin chấp thuận đầu tư theo các quy định tại Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.

Điều 27. Về Chương trình Phát triển đô thị

1. Đối với các đô thị chưa có Chương trình phát triển đô thị (được quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP) được phê duyệt theo quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt, chương trình phát triển nhà ở, dự báo nhu cầu phát triển thực tế, khả năng huy động vốn đầu tư để chỉ đạo cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về xây dựng lập sơ đồ phân bố các khu vực phát triển đô thị cùng thời hạn thực hiện làm căn cứ để lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

2. Việc lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị được thực hiện theo thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

Điều 28. Hướng dẫn về chi phí lập, thẩm định Hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị và phí thẩm định Hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư

1. Chi phí lập, thẩm định Hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị được thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

2. Phí thẩm định Hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư được thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về hướng dẫn thu nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng.

*Khoản 2 Điều 28 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 05/2021/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/08/2021*

Xem nội dung VB
Chương 5. XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP
Chương này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Cơ chế phối hợp giữa Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị và Sở Xây dựng và các Sở chuyên ngành được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Điều 16. Cơ chế phối hợp giữa Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị và Sở Xây dựng, các Sở chuyên ngành, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước tại địa phương

1. Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây dựng và các Sở quản lý chuyên ngành tại địa phương; có trách nhiệm báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất với Sở Xây dựng về tình hình thực hiện khu vực phát triển đô thị, tình hình triển khai các dự án đầu tư được giao quản lý; báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất với các Sở quản lý chuyên ngành về các lĩnh vực hoạt động của Ban thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.

2. Sở Xây dựng, các Sở chuyên ngành có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và thanh tra, kiểm tra các hoạt động của Ban quản lý khu vực phát triển đô thị trong phạm vi các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.

3. Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị và Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong khu vực phát triển đô thị phối hợp theo cơ chế giữa cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương trong các lĩnh vực công tác: đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư; thực hiện các dự án đầu tư xây dựng; quản lý, bàn giao các công trình hạ tầng đô thị; quản lý hành chính, an ninh trật tự trong phạm vi khu vực phát triển đô thị.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành cơ chế phối hợp giữa Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị với các Sở chuyên ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong quá trình thực hiện khu vực phát triển đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 13. Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị
...
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện khu vực phát triển đô thị, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
Cơ chế phối hợp giữa Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị và Sở Xây dựng và các Sở chuyên ngành được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Lựa chọn chủ đầu tư dự án được hướng dẫn bởi Điều 20 Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Điều 20. Lựa chọn chủ đầu tư dự án

Việc lựa chọn chủ đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP. Sau khi được lựa chọn, chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét quyết định chấp thuận đầu tư hoặc trình cấp có thẩm quyền chấp thuận đầu tư.

*Điều 20 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 05/2021/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/08/2021*

Xem nội dung VB
Điều 20. Chấp thuận đầu tư

1. Việc lựa chọn chủ đầu tư được thực hiện thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án hoặc áp dụng hình thức chỉ định trực tiếp theo các quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở và pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định lựa chọn chủ đầu tư căn cứ trên kết quả đấu thầu, đấu giá hoặc quyết định giao chủ đầu tư trong trường hợp chỉ định trực tiếp.
Lựa chọn chủ đầu tư dự án được hướng dẫn bởi Điều 20 Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Điều 8. Về thẩm quyền phê duyệt khu vực phát triển đô thị

Thẩm quyền phê duyệt khu vực phát triển đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thẩm quyền quyết định các khu vực phát triển đô thị

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định các khu vực phát triển đô thị dưới đây sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung được quy định tại Khoản 3 Điều này:

a) Khu vực phát triển đô thị tại các đô thị có đồ án quy hoạch chung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;

b) Khu vực phát triển đô thị thuộc địa giới hành chính của 2 tỉnh trở lên;

c) Khu vực phát triển đô thị nhằm hình thành một đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại IV trở lên theo quy hoạch đã được phê duyệt;

d) Khu vực phát triển đô thị có ý nghĩa quan trọng về an ninh - quốc phòng.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các khu vực phát triển đô thị còn lại.

3. Các nội dung thẩm định đề xuất khu vực phát triển đô thị:

a) Sự phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, các quy hoạch và chiến lược phát triển ngành khác gắn với an ninh quốc phòng;

b) Sự phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, chương trình phát triển đô thị đã được phê duyệt;

c) Tính khả thi của kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị.

4. Số lượng hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị gửi về Bộ Xây dựng để thẩm định là 10 bộ.

5. Thời gian thẩm định hồ sơ đề xuất tối đa không vượt quá 30 ngày làm việc.

6. Nội dung Dự thảo Quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị thực hiện theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
...
Điều 8. Về thẩm quyền phê duyệt khu vực phát triển đô thị

Thẩm quyền phê duyệt khu vực phát triển đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thẩm quyền quyết định các khu vực phát triển đô thị

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định các khu vực phát triển đô thị dưới đây sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung được quy định tại Khoản 3 Điều này:

a) Khu vực phát triển đô thị tại các đô thị có đồ án quy hoạch chung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;

b) Khu vực phát triển đô thị thuộc địa giới hành chính của 2 tỉnh trở lên;

c) Khu vực phát triển đô thị nhằm hình thành một đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại IV trở lên theo quy hoạch đã được phê duyệt;

d) Khu vực phát triển đô thị có ý nghĩa quan trọng về an ninh - quốc phòng.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các khu vực phát triển đô thị còn lại.

3. Các nội dung thẩm định đề xuất khu vực phát triển đô thị:

a) Sự phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, các quy hoạch và chiến lược phát triển ngành khác gắn với an ninh quốc phòng;

b) Sự phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, chương trình phát triển đô thị đã được phê duyệt;

c) Tính khả thi của kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị.

4. Số lượng hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị gửi về Bộ Xây dựng để thẩm định là 10 bộ.

5. Thời gian thẩm định hồ sơ đề xuất tối đa không vượt quá 30 ngày làm việc.

6. Nội dung Dự thảo Quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị thực hiện theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BXD-BNV có hiệu lực từ ngày 05/01/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)