ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2022/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 31
tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN
LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 11 năm
2022 và thay thế Quyết định số 07/2018/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn và Quyết định số
28/2019/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số
07/2018/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, NCPC (L).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37/2022/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1.
Chức năng
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP
ngày 28/5/2022 của Chính phủ và quy định khác của pháp luật có liên quan; quản
lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ
hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho
doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo
và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý về ngành, lĩnh vực có
liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp; làm nhiệm vụ của
cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh khi được phân cấp,
ủy quyền; thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại
Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Ban Quản lý có tư cách
pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành
chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân
sách nhà nước cấp theo kế hoạch hằng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và
trình các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức
thực hiện các công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các bộ,
cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật, chính sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến
khu công nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực
hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên
thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng,
quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều
chỉnh tổng thể các quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch
về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt;
đ) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu
sử dụng lao động làm việc trong khu công nghiệp, phối hợp với các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp;
e) Dự toán ngân sách, kinh
phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí
khác (nếu có) của Ban quản lý trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công
và quy định khác của pháp luật có liên quan;
g) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ
và năng lực công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và
chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và
ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
2. Ban Quản lý thực hiện các
nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống,
quy hoạch xây dựng, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện các nhiệm vụ của
cơ quan đăng ký đầu tư, Ban
quản lý theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu
công nghiệp thuộc thẩm quyền của Ban quản lý khu công nghiệp;
c)
Giám sát, đánh giá việc thu hút đầu tư vào từng loại hình khu công nghiệp
hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao, khu
công nghiệp sinh thái theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng ký quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 32 và điểm a khoản 2 Điều 38 của Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ;
d)
Giám sát, đánh giá việc thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều
9 và điểm c khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của
Chính phủ;
đ) Thực
hiện thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng đối với dự án, công
trình xây dựng trong khu công nghiệp; kiểm tra các loại công trình xây dựng
trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khác của
cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với
dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp;
e) Cấp,
cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện
và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước
ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về thương mại;
g) Cấp,
cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước
ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc
trong khu công nghiệp;
Thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, bao gồm: Tổ
chức thực hiện đăng ký nội quy lao động; báo cáo tình hình sử dụng lao động;
tiếp nhận báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài, báo cáo tình
hình thay đổi lao động qua Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ
đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động
đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp
trong khu công nghiệp; nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức
làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu
công nghiệp.
h) Thực
hiện trách nhiệm về bảo vệ môi trường của Ban Quản lý theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường;
i) Tiếp
nhận đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp;
k) Kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp
vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với
các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành quy định của pháp luật
về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm
an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh, trật tự, bảo vệ môi
trường đối với các dự án tại khu công nghiệp;
l) Phối
hợp với các đơn vị công an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong
việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo
vệ môi trường, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo
đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa
cháy trong khu công nghiệp;
m) Giải
quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị
Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân
tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
n) Nhận
báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong khu công
nghiệp; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của khu công nghiệp; trực tiếp
quản lý và vận hành hệ thống thông tin về khu công nghiệp;
o) Phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông
tin quốc gia về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
p)
Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân
dân tỉnh về tình hình: Xây dựng và phát triển khu công nghiệp; tiếp nhận, cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với
Nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật về lao động và các biện
pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp;
q) Hỗ
trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, liên kết,
hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất
sạch hơn, chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh thái;
r) Tổ
chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công
nghiệp;
s) Kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi
phạm hành chính trong khu công nghiệp trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản
lý nhà nước trực tiếp của Ban Quản lý; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;
t) Thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng
các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các
lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp; quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức của Ban Quản lý;
u) Thực
hiện nhiệm vụ đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch,
quản lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát triển loại hình khu công nghiệp mới.
3. Thực
hiện nhiệm vụ khi được phân cấp, ủy quyền sau đây:
a) Cấp
các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu công
nghiệp và các giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong khu công nghiệp;
b) Điều
chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu công nghiệp đã được phê duyệt; phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng dự án đầu tư trong khu công
nghiệp thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng; cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi, hủy Giấy
phép xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng; thực hiện công tác quản lý chất lượng
công trình đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp;
c) Nhận
báo cáo về việc cho thôi việc nhiều người lao động; tiếp nhận báo cáo giải
trình của doanh nghiệp trong khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng người nước
ngoài đối với từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được;
d) Tổ
chức, thực hiện thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi
trường đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp./.