ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2011/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
18 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI HUYỆN ĐẠI TỪ ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định
số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số:
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông
tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính
phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội; Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số: 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội;
Căn cứ Quyết định
số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc
ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển
các sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định
số 58/2007/QĐ-TTg ngày 04/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020;
Theo kết quả
thẩm định của Hội đồng nghiệm thu Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
huyện Đại Từ đến năm 2020 họp ngày 17/6/2011 và xét đề nghị của Sở Kế hoạch và
Đầu tư tại Tờ trình số 1077/SKHĐT-TH ngày 01/8/2011 về phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đại Từ đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
Phát triển kinh tế
- xã hội của huyện gắn với quá trình đổi mới toàn diện của đất nước; trong thế
chủ động hội nhập và cạnh tranh quốc tế; trong sự hợp tác chặt chẽ với các địa
phương trong cả nước, đặc biệt là các địa phương trong vùng trung du miền núi Bắc
Bộ và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực,
lợi thế cho phát triển trong đó ưu tiên cho phát triển công nghiệp, dịch vụ và
du lịch.
Tận dụng các lợi
thế về vị trí địa lý của huyện để phát triển công nghiệp, thương mại và du lịch.
Tranh thủ sự hỗ trợ, hợp tác, liên kết của Trung ương và tỉnh, của các địa
phương và các nguồn lực bên ngoài.
Phát triển theo
hướng CNH, HĐH hướng về xuất khẩu trên cơ sở khai thác có hiệu quả các nguồn lực
của huyện, của tỉnh và của vùng. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, phát
huy những thế mạnh về du lịch của huyện.
Phát triển kinh tế
kết hợp chặt chẽ với phát triển xã hội, gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng,
tiến bộ xã hội, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái; nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân, giảm dần sự chênh lệch mức sống giữa khu vực nông
thôn với vùng đô thị; phát triển kinh tế gắn liền với tăng cường và củng cố quốc
phòng an ninh, củng cố hệ thống chính trị và nền hành chính vững mạnh.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng
quát
- Đẩy mạnh tốc độ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp,
xây dựng và thương mại dịch vụ, phấn đấu đến năm 2015 cơ cấu kinh tế của huyện
sẽ phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ.
- Phấn đấu đưa mức
GDP bình quân đầu người năm 2020 của huyện ngang bằng với mức bình quân của tỉnh.
- Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế hiện đại, hiệu quả với các sản phẩm chủ lực có sức cạnh tranh cao,
nền kinh tế đủ khả năng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khai thác có hiệu
quả các quan hệ kinh tế đối ngoại.
- Phát triển mạnh
khoa học và công nghệ, có bước đi phù hợp trong việc kết hợp cơ khí hóa, hiện đại
hóa với công nghệ thông tin và công nghệ sinh học nhằm cải thiện đáng kể trình
độ công nghệ trong nền kinh tế.
- Phát triển kinh
tế gắn với thực hiện công bằng xã hội, giữ vững quốc phòng an ninh, từng bước
nâng cao mức sống của người dân và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo trong dân cư.
2. Mục tiêu cụ
thể
2.1. Giai đoạn
2011 - 2015
- Tăng trưởng
kinh tế: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất phấn đấu
đạt 16,13%/năm, trong đó công nghiệp xây dựng tăng 21,35%/năm, nông lâm thủy sản
tăng 4,6%/năm, thương mại - dịch vụ tăng 16,18%/năm. GDP bình quân đầu người
năm 2015 đạt 23,31 triệu đồng/người/năm.
- Cơ cấu kinh
tế năm 2015: Công nghiệp xây dựng chiếm 42,71%, thương
mại dịch vụ chiếm 35,1%, nông lâm thủy sản chiếm 22,19%.
- Phát triển
xã hội đến năm 2015: 80% số trường học đạt chuẩn quốc
gia; 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình
quân hàng năm 2% trở lên; giảm tỷ suất sinh thô hàng năm 0,15%o; giảm tỷ lệ trẻ
em suy dinh dưỡng xuống 13,5%; trên 75% gia đình đạt gia đình văn hóa, 30% xóm
bản văn hóa, 90% cơ quan văn hóa và 8 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
2.2. Giai đoạn
2016 - 2020
- Tăng trưởng
kinh tế: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất phấn đấu
đạt 14,04%/năm, trong đó công nghiệp xây dựng tăng 16%/năm, nông lâm thủy sản
tăng 4,2%/năm, thương mại dịch vụ tăng 14,5%/năm. GDP bình quân đầu người năm
2020 đạt 45,57 triệu đồng/người/năm.
- Cơ cấu kinh
tế năm 2020: Công nghiệp xây dựng chiếm 48,86%, thương
mại dịch vụ chiếm 37,32%, nông lâm thủy sản chiếm 13,81%.
- Phát triển
xã hội đến năm 2020: Trên 95% số trường chuẩn quốc
gia; 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình
quân hàng năm 1,5% trở lên; giảm tỷ suất sinh thô hàng năm 0,15%o; giảm tỷ lệ
trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 10%; gia đình văn hóa đạt 80%, trên 60% làng
văn hóa, 95% cơ quan văn hóa; 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU
III.1. Định hướng
phát triển các ngành kinh tế
1. Nông, lâm,
thủy sản
- Tốc độ tăng trưởng
giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản bình quân thời kỳ 2011 - 2015 đạt
4,6%/năm và thời kỳ 2016 - 2020 đạt 4,2%/năm;
- Giá trị gia
tăng nông, lâm, thủy sản (giá thực tế) năm 2015 đạt 868,63 tỷ đồng, chiếm
tỷ trọng 22,19% trong cơ cấu giá trị gia tăng toàn huyện; năm 2020 đạt 1.099,67
tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 13,81% trong cơ cấu giá trị gia tăng toàn huyện.
- Ổn định sản lượng
lương thực có hạt đạt 70,48 ngàn tấn năm 2015 và 72,08 ngàn tấn năm 2020.
- Giá trị sản phẩm
bình quân trên 1ha đất trồng trọt 70 - 75 triệu đồng năm 2015, năm 2020 là 80 -
85 triệu đồng.
Phát triển nền
nông nghiệp ổn định, đa dạng và bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với
chế biến và thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu cho một số nông sản đặc
trưng; sử dụng có hiệu quả quỹ đất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực, tăng
giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích. Cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp, cây công nghiệp (chè), cây
ăn quả có giá trị kinh tế cao phù hợp điều kiện của huyện.
Kinh tế nông thôn
phát triển theo hướng chuyển dịch lao động từ lĩnh vực nông nghiệp sang các
ngành công nghiệp và dịch vụ; xây dựng nông thôn mới để đời sống vật chất và
văn hóa của người dân không ngừng được nâng cao; phát triển kết cấu hạ tầng, cơ
sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất, đặc biệt là xây dựng đường giao
thông nông thôn, hệ thống thủy lợi và dịch vụ nông nghiệp.
Áp dụng các tiến
bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất nông, lâm nghiệp; chú trọng đầu tư cho
công nghệ bảo quản sau thu hoạch; đặc biệt chú ý ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
mới, giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh;
áp dụng biện pháp phòng trừ dịch bệnh tổng hợp với các chế phẩm từ vi sinh vật
để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
- Phát triển công
nghiệp với tốc độ nhanh, có chất lượng và hiệu quả với lợi thế và tiềm năng của
huyện. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng bình quân
21,35%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và 16%/năm giai đoạn 2016 - 2020.
- Giá trị gia tăng
công nghiệp xây dựng (giá thực tế) năm 2015 đạt 1.671,71 tỷ đồng, chiếm 42,71%
trong cơ cấu giá trị gia tăng toàn huyện, năm 2020 đạt 3.889,74 tỷ đồng, chiếm
48,86% trong cơ cấu kinh tế toàn huyện.
- Khuyến khích và
tạo môi trường thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển
tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu như chế biến nông lâm sản, khai thác chế biến
khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ khí.
- Hoàn chỉnh xây
dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp Phú Lạc và An Khánh I để thu hút các doanh
nghiệp vào đầu tư sản xuất; đồng thời quy hoạch, xây dựng cụm công nghiệp An
Khánh II, phấn đấu đến năm 2015 cả ba cụm công nghiệp đều đi vào hoạt động.
Một số nhóm
ngành công nghiệp cụ thể:
- Công nghiệp
khai thác chế biến khoáng sản: Tập trung khai thác, chế biến khoáng sản có giá
trị kinh tế cao, trữ lượng lớn; đa dạng hóa quy mô khai thác chế biến khoáng sản.
Đầu tư công nghệ, thiết bị hiện đại để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài
nguyên, bảo vệ môi trường không bị ô nhiễm.
- Công nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng: Tập trung phát triển sản xuất các sản phẩm có lợi thế,
có thị trường như: xi măng, gạch các loại, cát, đá, sỏi. Phát triển các sản phẩm
mới gắn với phát triển môi trường bền vững như: sản xuất gạch không nung, các dự
án sản xuất vật liệu siêu nhẹ…
Định hướng
phát triển một số vật liệu xây dựng chủ yếu: Sản xuất
xi măng: 800 ngàn tấn năm 2015 và ổn định đến năm 2020; Cát sỏi các loại: đạt
140 ngàn m3 năm 2015 và ổn định đến năm 2020; gạch các loại: ổn định
sản lượng 70 triệu viên năm 2015 và 80 triệu viên năm 2020.
- Công nghiệp điện:
Phát triển mạng lưới điện gắn với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện,
đặc biệt là các vùng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất và chế biến; phấn đấu
tăng tỷ trọng công nghiệp điện trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp đến năm
2015 và năm 2020 đạt 5% tổng giá trị sản xuất công nghiệp.
- Công nghiệp chế
biến nông, lâm sản, thực phẩm: phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản,
thực phẩm phải gắn với vùng nguyên liệu và thị trường; từng bước đổi mới công
nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm.
Định hướng đến
năm 2015 và năm 2020: Công nghiệp xay xát lương thực:
đảm bảo ổn định sản lượng lương thực xay xát trên địa bàn; Chế biến chè: tăng sản
lượng chè chế biến công nghiệp lên 50% vào năm 2015 và khoảng 80% vào năm 2020.
- Công nghiệp
khác: Đẩy mạnh hoạt động công tác khuyến công; phát triển mở rộng các ngành nghề
mới, các mô hình sản xuất hiệu quả như: chế biến gỗ, mộc dân dụng...
3. Thương mại,
dịch vụ
Đẩy mạnh hoạt động
thương mại, dịch vụ trên địa bàn huyện, phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất thương mại dịch vụ bình quân 16,18%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và 14,5%/năm
giai đoạn 2016 - 2020; tỷ trọng các ngành dịch vụ năm 2015 chiếm 35,1%, năm
2020 chiếm 37,32% trong cơ cấu kinh tế toàn huyện. Tổng mức bán lẻ và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng tăng bình quân 12 - 13%/năm.
Đầu tư phát triển
mạng lưới chợ và cụm thương mại ở nông thôn, đến năm 2014 - 2015 phấn đấu có
95% số xã, thị trấn có chợ nông thôn, trong đó 30% số chợ được kiên cố hóa. Đến
năm 2020, phấn đấu tất cả các xã, thị trấn đều có chợ, xây dựng trung tâm
thương mại tại thị trấn Đại Từ trở thành trung tâm thương mại hiện đại.
Phát triển một
số loại hình dịch vụ, cụ thể:
- Dịch vụ vận
tải: Khối lượng vận chuyển và luân chuyển hàng hóa
tăng 12%/năm thời kỳ 2011 - 2015 và 8%/năm thời kỳ 2016 - 2020; khối lượng vận
chuyển và luân chuyển hành khách tăng tương ứng là 14%/năm và 7%/năm. Phát triển
mạnh các dịch vụ vận tải cộng cộng như xe khách, xe buýt và các loại hình vận tải
khác.
- Dịch vụ bưu
chính viễn thông: Hoàn chỉnh hệ thống mạng truyền dẫn,
tăng số thuê bao điện thoại, mở rộng các dịch vụ Internet, đường truyền
Internet tốc độ cao; Phát triển thị trường thông tin và phần mềm.
- Dịch vụ tài
chính: Đa dạng hóa các tổ chức tín dụng trên địa bàn
huyện nhằm huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Tạo điều kiện để thu
hút các tổ chức tín dụng thành lập các chi nhánh hoạt động trên địa bàn huyện,
tạo lập thị trường vốn mang tính cạnh tranh, đảm bảo cho nhu cầu vốn phát triển
kinh tế - xã hội của huyện.
Hoàn thành quy hoạch
phát triển du lịch huyện Đại Từ giai đoạn 2011 - 2015, quy hoạch chi tiết các
khu, điểm du lịch trọng điểm của huyện. Bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử,
bảo vệ các nguồn tài nguyên du lịch. Lập hồ sơ khoa học công nhận các di tích tại
các xã, thị trấn, phấn đấu đến năm 2015 khoảng 30% số di tích được xếp hạng, đến
năm 2020 số di tích được xếp hạng khoảng 50%.
III.2. Định hướng
phát triển các lĩnh vực văn hóa xã hội, quốc phòng an ninh
1. Phát triển
dân số
Đẩy mạnh công tác
kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản để nâng cao chất lượng dân
số; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2011 - 2015 là 0,86% và giai đoạn 2016
- 2020 là 0,80%, dân số bình quân của huyện năm 2015 là 167.863 người, năm 2020
là 174.685 người.
2. Phát triển
Giáo dục và Đào tạo
Nâng cao chất lượng
dạy và học, giữ vững kết quả phổ cập giáo dục Tiểu học và THCS, triển khai thực
hiện phổ cập THPT; hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi trước năm
2015. Đến năm 2015, tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi: Mầm non đạt 100%, Tiểu
học và THCS đạt 100%, THPT đạt 85%.
Tăng cường đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, thực hiện kiên cố hóa trường
lớp và nhà công vụ cho giáo viên. Đến năm 2015, 80% số trường đạt chuẩn quốc
gia, trong đó Mầm non 27 trường, Tiểu học 35 trường, THCS 16 trường, THPT 1 trường.
Năm 2020 đạt trên 95% trường đạt chuẩn quốc gia.
3. Phát triển
y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Nâng cao khả năng
cung cấp dịch vụ y tế cả về số lượng và chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của nhân dân; bảo đảm các đối tượng chính sách, người nghèo, trẻ em và
người già được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu; cải tạo, nâng cấp
các trạm y tế xã bảo đảm 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế vào năm 2015; giảm
tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em xuống dưới 13,5% năm 2015 và dưới 10% năm 2020; giảm
tỷ suất sinh thô bình quân 0,150/00/năm; củng cố và bổ sung đủ cán bộ thuộc các
chuyên ngành và biên chế cho 31 trạm y tế xã, thị trấn. Năm 2015 có 4 bác sỹ/1
vạn dân, 22 giường bệnh/1 vạn dân, 100% trạm y tế xã, thị trấn có bác sỹ. Năm
2020 có 6 bác sỹ/1 vạn dân, 30 giường bệnh/1 vạn dân.
4. Phát triển
Văn hóa - thông tin và thể dục - thể thao
Phát triển văn
hóa - thông tin và thể dục - thể thao vì mục tiêu phát triển con người toàn diện,
xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; gắn văn hóa với đời sống xã hội, hướng mọi
hoạt động của văn hóa - thông tin vào việc xây dựng con người mới, có văn hóa;
tiếp tục thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”
- Định hướng phát
triển giai đoạn 2011 - 2015: Gia đình văn hóa đạt 75%, Xóm văn hóa đạt 30%; cơ
quan văn hóa đạt 90%; 100% các xóm có nhà văn hóa, tăng tỷ lệ xã có nhà văn hóa
từ 3 - 5% hàng năm. Số xóm, xã có trung tâm thể thao tăng từ 10 - 15%/ năm, khoảng
30% di tích được xếp hạng. Mỗi năm thành lập mới từ 5 - 7 câu lạc bộ TDTT, quan
tâm phát triển TDTT thành tích cao. Xây dựng hoàn chỉnh Trung tâm văn hóa thể
thao cấp huyện đạt chuẩn Quốc gia, thư viện huyện đạt chuẩn Quốc gia.
- Định hướng phát
triển giai đoạn 2015 - 2020: Gia đình văn hóa đạt 80%; trên 60% xóm văn hóa;
95% cơ quan văn hóa; 50% di tích được xếp hạng trở lên; 100% nhà văn hóa, khu
thể thao xóm đạt tiêu chuẩn; 80% trở lên nhà văn hóa, khu thể thao xã đạt tiêu
chuẩn. Mỗi năm thành lập mới từ 5 - 7 câu lạc bộ TDTT. Phát triển mạnh các
phong trào TDTT quần chúng, quan tâm phát triển TDTT thành tích cao.
5. Công tác
xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm và an sinh xã hội
Tiếp tục thực hiện
tốt các chính sách, chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói, giảm nghèo, giải
quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội; chú trọng đào tạo nghề, khuyến khích
người lao động tự tạo việc làm, phát triển nhanh, đa dạng các ngành nghề, loại
hình kinh tế để thu hút nhiều lao động; tạo việc làm cho nông dân, đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu lao động… Phấn đấu tạo việc làm bình quân hàng năm cho 3.000 lao
động giai đoạn 2011 - 2015 và 3.200 lao động giai đoạn 2016-2020; tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt 35% năm 2015 và 40% vào năm 2020; nâng tỷ lệ sử dụng thời gian
lao động ở khu vực nông thôn lên 90 - 95% năm 2020; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình
quân hàng năm 2%/năm trở lên thời kỳ 2011 - 2015 và 1,5%/năm trở lên thời kỳ
2016 - 2020.
6. Công tác quốc phòng -
an ninh
Tăng cường củng cố quốc phòng -
an ninh, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, ổn định trật tự an toàn xã hội. Củng
cố vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân. Tập trung
xây dựng huyện thành khu vực phòng thủ vững chắc. Kết hợp chặt chẽ công tác quốc
phòng và an ninh, quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế xã hội. Tăng cường
đấu tranh phòng ngừa và trấn áp tội phạm, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, kiềm chế
tai nạn giao thông, bảo đảm giữ vững ổn định chính trị, trật tự và an toàn xã hội.
III.3. Định hướng phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng
1. Phát triển mạng lưới
giao thông
Ưu tiên phát triển mạng lưới
giao thông nông thôn đấu nối với mạng lưới đường Quốc lộ, Tỉnh lộ trên địa bàn.
Phấn đấu đến năm 2020, vừa bê tông hóa và trải nhựa toàn bộ đường huyện quản
lý. Xây dựng, cải tạo, nâng cấp tuyến đường Quốc lộ 37 đạt tiêu chuẩn đường cấp
III, những đoạn qua thị trấn, khu công nghiệp đạt cấp II; đường tỉnh lộ đạt cấp
IV, những đoạn qua thị trấn, trung tâm xã, khu công nghiệp đạt cấp III; đường
huyện đạt tiêu chuẩn cấp V, đoạn qua trung tâm xã đạt cấp IV trở lên. Mặt đường
trải nhựa hoặc bê tông xi măng, nâng cấp cải tạo đường cấp xã đạt tiêu chuẩn
giao thông nông thôn loại A trở lên, mặt đường vật liệu cứng, bê tông xi măng
hoặc nhựa; đường thôn xóm bằng bê tông xi măng; hoàn thành các tuyến đường vành
đai theo quy hoạch. Đến năm 2020, trên địa bàn huyện Đại Từ có 2 bến xe đạt
tiêu chuẩn loại 4 là bến xe thị trấn Đại Từ và bến xe Nam Sông Công; Xây dựng 2
điểm đỗ gửi xe công cộng tại khu vực trung tâm huyện, mỗi điểm diện tích tối
thiểu khoảng 5.000m2.
2. Phát triển hệ thống thủy
lợi
Phát triển hệ thống thủy lợi đảm
bảo tưới tiêu cho trên 90% diện tích gieo trồng toàn huyện năm 2015 và năm 2020
là 95%; Kiên cố hóa hệ thống kênh mương, phấn đấu đến năm 2015 số km kênh mương
được kiên cố hóa là 570km, đạt tỷ lệ 70%, đến năm 2020 số km kênh mương được
kiên cố hóa đạt tỷ lệ 85 - 90%. Tập trung đầu tư hệ thống thủy lợi vùng đồi phục
vụ phát triển cây chè.
3. Cấp điện, cấp, thoát
nước và xử lý chất thải
Tập trung đầu tư nâng cấp, cải
tạo chất lượng nguồn điện phục vụ cho phát triển sản xuất; đầu tư xây dựng mới,
mở rộng hệ thống cấp nước sinh hoạt cho các xã trong huyện; từng bước đầu tư hệ
thống thoát nước thải, đặc biệt là hệ thống thoát nước ở các thị trấn, khu dân
cư. Phấn đấu 100% số hộ dân trên địa bàn huyện được sử dụng điện lưới quốc gia
đảm bảo chất lượng; đến năm 2015 có 90% dân số thành thị, 79% dân số nông thôn
được sử dụng nước đảm bảo vệ sinh; năm 2020 có 95 - 100% dân số thành thị và từ
90 - 95% dân số nông thôn được sử dụng nước đảm bảo vệ sinh. Xây dựng bãi chứa
và xử lý rác thải của huyện, hệ thống bãi rác của các xã và cụm xã. Thành lập
các tổ dịch vụ vệ sinh môi trường để thu gom, xử lý các loại rác thải hợp vệ
sinh, có hiệu quả trên địa bàn huyện.
4. Thông tin liên lạc
Phát triển mạng thông tin liên
lạc hiện đại, đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội, đặc biệt là hệ thống thông tin lãnh đạo và quản lý. Phấn
đấu đến năm 2015, thuê bao điện thoại cố định là 30.000 thuê bao (đạt 70%),
thuê bao di động 150.000 thuê bao, đạt 53 máy/100 dân; năm 2020 đạt 70 - 75
máy/100 dân, tỷ lệ người truy cập Internet từ 10 - 15%. Trang bị tổng đài theo
nhu cầu sử dụng (trong vòng bán kính 3km), các tổng đài kết nối truyền dẫn
bằng quang, khi có nhu cầu mở rộng số thuê bao chỉ cần mở rộng các vùng quang.
III.4. Định hướng phát triển
theo lãnh thổ và đô thị hóa
1. Khu vực đô thị
Dự báo dân số của huyện năm
2015 là 167,86 ngàn người, năm 2020 là 174,68 ngàn người, tỷ lệ dân số đô thị
năm 2015 là 10 - 15% và năm 2020 khoảng 20%. Tốc độ đô thị hóa bình quân thời kỳ
2011 - 2020 là 8,8%.
Hệ thống đô thị của huyện Đại Từ
trong những năm tới phát triển chủ yếu theo hướng lấy công nghiệp và dịch vụ
làm nền tảng; về mặt không gian, hệ thống đô thị sẽ phát triển chủ yếu về phía
Tây và Tây Bắc huyện.
Nâng cấp kết cấu hạ tầng đô thị
của thị trấn Đại Từ, phấn đấu đạt 70% tiêu chí đô thị loại IV để đề nghị nâng cấp
thành đô thị loại IV vào năm 2020.
Mở rộng và nâng cấp thị trấn Đại
Từ, thị trấn Quân Chu thành các trung tâm văn hóa, kinh tế xã hội với chức năng
là những hạt nhân phát triển; xây dựng các thị trấn, thị tứ của huyện, các
trung tâm cụm xã... là hạt nhân thúc đẩy sự phát triển kinh tế văn hóa, xã hội
trong từng khu vực.
2. Khu vực nông thôn
Vùng núi cao phía Bắc huyện:
Phát triển theo hướng thâm canh, tăng vụ trên diện tích đất canh tác hiện có đảm
bảo an ninh lương thực và tự túc các mặt hàng thực phẩm. Phát triển mạnh cây
chè và các loại cây ăn quả để khai thác tiềm năng và thế mạnh của vùng; phát
triển mạnh chăn nuôi trâu, bò, bảo vệ rừng tự nhiên; đẩy mạnh tốc độ trồng rừng
phòng hộ và rừng sản xuất để nâng nhanh vốn rừng. Phát triển công nghiệp chế biến
lâm sản (tập trung phát triển sản xuất hàng mây tre đan, sơ chế nguyên liệu
cho làm bột giấy, ván dăm, sản xuất hàng mộc dân dụng); Phát triển công
nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, tập trung vào xay xát gạo, ngô, chế biến
màu (sản xuất mỳ, miến dong, bún), chế biến chè thủ công; phát triển
công nghiệp khai thác vật liệu xây dựng như: khai thác đá, cát, sản xuất gạch
các loại...
Vùng núi thấp, đồi cao phía Nam
huyện: Phát triển theo hướng: Ngoài đảm bảo an ninh lương thực cần tập trung
phát triển các loại cây trồng có ý nghĩa hàng hóa cao như rau thực phẩm, chè và
cây ăn quả các loại cung cấp cho các khu công nghiệp, đô thị, cho công nghiệp
chế biến. Phát triển mạnh chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò) và chăn nuôi
lợn. Bảo vệ vốn rừng hiện có, đẩy mạnh trồng rừng làm nguyên liệu ván nhân tạo
và nguyên liệu giấy; phát triển công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, tập
trung vào xay xát gạo, ngô, chế biến màu (sản xuất mỳ, miến dong, bún),
chế biến chè thủ công; phát triển công nghiệp khai thác vật liệu xây dựng: Tập
trung khai thác vật liệu xây dựng, khai thác cát, sản xuất gạch các loại.
IV. DANH MỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Chi tiết tại Phụ lục kèm
theo. )
V. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Huy động vốn đầu tư
Tập trung khai thác tốt các tiềm
năng, thế mạnh của địa phương, huy động nội lực, xây dựng cơ chế thu hút nguồn
vốn đầu tư trong và ngoài nước vào địa phương để phát triển kinh tế theo hướng
CNH, HĐH. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, các hình thức tạo vốn, mở rộng
các nguồn thu; chú trọng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh, xã hội hóa trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa - thể thao, tích cực
thu hút vốn FDI và ODA...
2. Thực hiện cơ chế, chính
sách và bộ máy quản lý nhà nước:
Thực hiện các chính sách thông
thoáng, cơ chế một cửa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính nhà
nước nhằm thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài vào huyện, áp dụng tốt các
chính sách thu hút đầu tư...
Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt
pháp luật, chính sách về đất đai phù hợp với chủ trương phát triển CNH - HĐH của
huyện. Lập lại trật tự trong quản lý, sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Thực hiện chính sách giao đất
cho chủ đầu tư kinh doanh, tăng thu cho ngân sách để xây dựng cơ sở hạ tầng
theo quy hoạch được duyệt nhằm phát triển thêm đường giao thông, các khu đô thị
mới, khu du lịch, điểm công nghiệp.
3. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ
Phát triển khoa học công nghệ gắn
liền với quá trình sản xuất, quản lý và điều hành...không nhập các thiết bị đã
lạc hậu cũng như thiết bị gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Tăng cường ứng dụng các thành tựu
khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống, đặc biệt là ứng dụng các loại
giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chịu bệnh tốt, phù hợp điều kiện tự
nhiên của huyện. Đẩy mạnh sản xuất thức ăn gia súc và công tác thú y, bảo vệ thực
vật để nâng cao hiệu quả sản xuất nông lâm thủy sản. Ứng dụng công nghệ tiên tiến
trong các khâu chế biến nông sản và các ngành công nghiệp chế biến khác. Có các
chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư đưa các công nghệ mới, tiên tiến vào
sản xuất.
4. Phát triển nguồn nhân lực
Có chính sách thu hút, sử dụng
và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới. Đẩy mạnh công tác
đào tạo và có các chính sách đãi ngộ để thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật cho
các ngành của huyện. Tăng cường bồi dưỡng cán bộ quản lý các doanh nghiệp, sắp
xếp lại và nâng cao trình độ cán bộ quản lý nhà nước.
Mở rộng hoạt động dạy nghề,
truyền nghề bằng nhiều hình thức thích hợp trên cơ sở tiềm năng phát triển của
huyện, coi trọng đào tạo các chuyên ngành cơ khí, công nghiệp điện, than,
thương mại và dịch vụ theo từng giai đoạn khác nhau, có chính sách khuyến khích
hỗ trợ học nghề cho lực lượng lao động. Tổ chức tốt các hình thức xúc tiến, hỗ
trợ và giới thiệu việc làm.
5. Giải pháp về thị trường
Đổi mới công nghệ để nâng cao
chất lượng, hạ giá thành nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trường trong
và ngoài nước. Tích cực phát triển thị trường mới, mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm, phát triển các tổ chức dịch vụ thăm dò, nghiên cứu, giới thiệu và bán
hàng.
Phát triển và mở rộng thị trường
du lịch để thu hút khách, bao gồm cả thị trường trong nước và ngoài nước.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến
thương mại, dự báo thị trường, khuyến khích tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp,
các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh ký kết hợp đồng sản xuất sản phẩm tiêu thụ
trong nước và từng bước hướng tới xuất khẩu.
Xây dựng mạng lưới các đại lý,
các nhà phân phối tiêu thụ sản phẩm rộng khắp, đa dạng về loại hình và quy mô,
khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia, tiếp tục củng cố và nâng cao vai
trò của hệ thống thương mại quốc doanh.
6. Giải pháp tổ chức thực hiện
và giám sát quy hoạch
Cấp ủy Đảng, cơ quan, đoàn thể
các cấp và nhân dân trong huyện có trách nhiệm giám sát việc thực hiện quy hoạch
được duyệt. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn huyện, đặc
biệt là trong triển khai thực hiện quy hoạch.
Thông báo quy hoạch sau khi được
phê duyệt theo quy định; lập, trình phê duyệt các quy hoạch ngành; xây dựng các
kế hoạch 5 năm, hàng năm và các chương trình, dự án cụ thể phát triển các
ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Tuyên truyền, vận động nhân dân
hiểu rõ những yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với sự
chuyển đổi đất đai, ngành nghề, hiểu rõ giữa lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội
để giảm bớt những mâu thuẫn nảy sinh.
Tổ chức hội nghị xúc tiến đầu
tư; Tiếp tục triển khai các quy hoạch chi tiết như quy hoạch mặt bằng các khu
công nghiệp, khu du lịch, khu dân cư tập trung.
Rà soát, đánh giá kết quả thực
hiện quy hoạch; trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
khi có thay đổi
Điều 2.
Giao UBND huyện Đại Từ căn cứ vào mục tiêu, định hướng
phát triển kinh tế - xã hội trong Quy hoạch được duyệt có trách nhiệm:
- Lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường theo quy định.
- Thông báo công khai Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020.
- Tuyên truyền vận động nhân
dân tham gia thực hiện quy hoạch.
- Cụ thể hóa quy hoạch thành
các kế hoạch 5 năm và hàng năm; các chương trình, dự án cụ thể để thực hiện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Đại Từ và các cơ quan, đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Long
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN
2011-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
TT
|
Danh mục dự án đầu tư giai đoạn 2011-2020
|
I
|
Giao thông vận tải
|
1
|
Đường vào trung tâm xã Bản
Ngoại - Phú Lạc
|
2
|
Đường Cát Nê - Thậm Thình -
Quân Chu
|
3
|
Xây dựng đường vào các điểm
du lịch: Chùa Thiên Tây Chúc xã Quân Chu; Thác Bom Bo xã Mỹ Yên; hồ Gò Miếu
xã Ký Phú…)
|
4
|
Đường vào trung tâm xã Na Mao
|
5
|
Đường Làng Cẩm - Phục Linh-
Tân Linh
|
6
|
Đường Văn Yên- Lục Ba - Mỹ
Yên
|
7
|
Đường Hà Thượng - Phấn Mễ
|
8
|
Đường Bình Thuận - Mỹ Yên
|
9
|
Đường Phú Thịnh - Phú Xuyên -
Na Mao
|
10
|
Xây dựng cầu treo vào xóm Cường
Thịnh xã Phú Thịnh
|
11
|
Đường Phú Lạc - Đức Lương
|
12
|
Đường Tân Linh - Phục Linh
|
13
|
Đường Hà Thượng- Phục Linh -
Giang Tiên
|
14
|
Đường Thị trấn Đại Từ - Hùng
Sơn
|
15
|
Đường Tiên Hội - Bản Ngoại
|
16
|
Đường Lục Ba - Bình Thuận - Mỹ
Yên
|
17
|
Đường Ký Phú- Văn Yên - Cát
Nê - Vạn Thọ
|
18
|
Đường Quân Chu - Thị trấn
Quân Chu
|
19
|
Đường Thị trấn Quân Chu - Phúc
Thuận - Phúc Tân
|
II
|
Thủy lợi
|
1
|
Cụm hồ tưới chè huyện Đại Từ
|
2
|
Hồ chứa nước Suối Diễu xã
Khôi Kỳ
|
3
|
Hồ chứa nước Làng Ngò xã An
Khánh
|
4
|
Cụm hồ tưới chè các xã: Bình
Thuận, La Bằng, Cát Nê, Na Mao
|
5
|
Cụm hồ tưới chè các xã: Tiên
Hội, Văn Yên, Lục Ba, Đức Lương
|
6
|
Xây dựng các công trình thủy
lợi tại các xã ATK
|
III
|
Giáo dục
|
1
|
Dự án kiên cố hóa trường, lớp
học và nhà công vụ giáo viên GĐ 2011 - 2015
|
2
|
Xây dựng trường học các cấp tại
các xã ATK
|
3
|
Chương trình mục tiêu quốc
gia về GD - ĐT
|
4
|
Trung tâm giáo dục thường
xuyên H. Đại Từ
|
5
|
Trường THCS phổ thông nội trú
huyện Đại Từ
|
6
|
Trường THCS Thị trấn Quân Chu
|
7
|
Trường THPT Đội Cấn
|
IV
|
Các công trình trụ sở làm
việc
|
1
|
Dự án XD trụ sở UBND các xã,
Thị trấn
|
2
|
Trạm y tế các xã, Thị trấn
|
3
|
Phòng khám đa khoa khu vực
Minh Tiến
|
4
|
Phòng khám đa khoa khu vực
Khuôn Ngàn
|
5
|
Nhà khách + nhà ăn Huyện Ủy Đại
Từ
|
6
|
Trụ sở liên cơ quan huyện Đại
Từ
|
V
|
Văn hóa - Thể dục thể thao
|
1
|
Khu di tích Núi Văn, Núi Võ
|
2
|
Trung tâm Văn hóa TT huyện
|
3
|
Xây dựng trung tâm văn hóa thể
thao các xã, thị trấn
|
4
|
Khu di tích La Bằng (Nơi thành
lập chi bộ Đảng đầu tiên)
|
VI
|
Kết cấu hạ tầng đô thị và
nông thôn
|
1
|
Bãi chứa và xử lý rác thải
(GĐ 2)
|
2
|
Xây dựng các công trình điện
tại các xã ATK huyện Đại Từ
|
3
|
Cải tạo và nâng cấp Đài tưởng
niệm liệt sỹ huyện Đại Từ
|
4
|
Xây kè chắn đất bảo vệ Đài tưởng
niệm liệt sỹ huyện
|
5
|
Xây dựng Nghĩa trang nhân dân
khu vực trung tâm huyện Đại Từ
|
6
|
Hệ thống thoát nước thải Thị
Trấn Đại Từ
|
7
|
XD trung tâm thương mại huyện
|
8
|
Xây dựng 04 chợ đầu mối
|
9
|
Xây dựng chợ các xã
|
10
|
Xây dựng kết cấu hạ tầng mở rộng
quy hoạch Thị Trấn Đại Từ
|
11
|
Xây dựng kết cấu hạ tầng mở rộng
quy hoạch TT Quân Chu
|
12
|
Quy hoạch phát triển du lịch
huyện Đại Từ
|
13
|
Quy hoạch khu giết mổ tập
trung
|
VII
|
Kết cấu hạ tầng khu CN
|
1
|
Cụm công nghiệp Phú Lạc
|
2
|
Cụm công nghiệp An Khánh số 1
|
3
|
Cụm công nghiệp An Khánh số 2
|
VIII
|
Quốc phòng an ninh
|
1
|
Xây dựng căn cứ chiến đấu của
huyện
|