THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
Số : 58/2007/QĐ-TTg
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 04 tháng
5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG
THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều
1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
Phát triển kinh tế -
xã hội nhanh, hiệu quả và bền vững đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
và bảo vệ môi trường; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, giảm
dần khoảng cách giàu, nghèo giữa vùng nông thôn, vùng núi cao với vùng đô thị; tiếp
tục thực hiện xoá đói, giảm nghèo và đẩy lùi các tệ nạn xã hội; đẩy nhanh tốc độ
đô thị hoá, phát triển mạng lưới đô thị và điểm dân cư tập trung kiểu đô thị hiện
đại, gắn với vành đai nông thôn phát triển theo hướng văn minh, bền vững và bảo
tồn được các giá trị văn hoá làng, bản; kết hợp đồng bộ giữa phát triển sản xuất
với phát triển kết cấu hạ tầng trên tất cả các vùng, khu vực trên địa bàn Tỉnh; kết hợp
chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh, xây
dựng hệ thống chính trị và nền hành chính vững mạnh, giữ vững ổn định chính trị,
xã hội và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
Phát huy tiềm
năng, lợi thế của địa phương; huy động tối đa và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
các nguồn lực; mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với bên ngoài để phát triển, đặc
biệt là các địa phương trong Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ và Vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ; tạo bước đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, thu
hẹp khoảng cách chênh lệch và tiến tới vượt mức bình quân chung của cả nước về
thu nhập bình quân đầu người; phấn đấu đưa tỉnh Thái Nguyên trở thành một trong
những trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục và y tế của Vùng trung du và miền
núi Bắc Bộ.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng
quát
Xây dựng tỉnh Thái Nguyên
trở thành một trong những trung tâm kinh tế (công nghiệp, thương mại, du lịch),
văn hóa, giáo dục, y tế của Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ; có hệ thống kết cấu hạ tầng
tương đối hiện đại và đồng bộ; có nền văn hóa lành mạnh và đậm đà bản
sắc dân tộc; quốc phòng - an ninh vững mạnh; đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân không ngừng được nâng cao.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân thời kỳ 2006 - 2010 đạt 12 - 13%/năm, thời kỳ 2011 - 2015
đạt 12,0 - 12,5%/năm và thời kỳ 2016 - 2020 đạt 11 - 12%/năm; trong đó, tăng
trưởng bình quân của các ngành trong cả thời kỳ 2006 - 2020: nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản đạt 5 - 5,5%/năm, công nghiệp - xây dựng đạt 13,5 - 14,5%/năm, dịch vụ
đạt 12,5 - 13,5%/năm;
b) GDP bình quân đầu
người đạt trên 800 USD vào năm 2010, 1.300 - 1.400 USD vào năm 2015 và 2.200 -
2.300 USD vào năm 2020;
c) Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và giảm
tỷ trọng ngành nông nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản), cụ thể: công nghiệp
và xây dựng chiếm 45%, dịch vụ chiếm 38 - 39%, nông nghiệp chiếm 16 - 17% vào
năm 2010; tương ứng đạt 46 - 47%, 39 - 40%, 13 - 14% vào năm 2015; đạt 47 -
48%, 42 - 43%, 9 - 10% vào năm 2020;
d) Kim ngạch xuất
khẩu đạt khoảng 65 - 66 triệu USD vào năm 2010, đạt trên 132 triệu USD vào năm
2015 và trên 250 triệu USD vào năm 2020; tốc độ tăng xuất khẩu bình quân trong
cả thời kỳ 2006 - 2020 đạt 15 - 16%/năm;
đ) Thu ngân sách trên
địa bàn đạt 1.500 - 1.550 tỷ đồng vào năm 2010, 4.000 - 4.100 tỷ đồng vào năm
2015 và trên 10.000 tỷ đồng vào năm 2020; tốc độ tăng thu ngân sách trên địa
bàn bình quân trong cả thời kỳ 2006 - 2020 đạt trên 20%/năm;
e) Tốc độ tăng dân số
bình quân trong cả thời kỳ 2006 - 2020 đạt 0,9%/năm; trong đó, tốc độ tăng dân số
tự nhiên đạt 0,8 - 0,82%/năm và tăng cơ học đạt 0,08 - 0,1%/năm;
g) Trước năm 2020, hoàn
thành phổ cập giáo dục trung học phổ thông cho 95% dân số trong độ tuổi đi học ở
khu vực thành phố, thị xã, thị trấn (trong đó 15% học nghề, 15% giáo dục chuyên
nghiệp, 70% tốt nghiệp phổ thông và bổ túc) và 85% dân số trong độ tuổi đi học ở
khu vực nông thôn; kiên cố hóa toàn bộ trường, lớp học; mỗi huyện có ít nhất ba
trường trung học phổ thông;
h) Bảo đảm đủ cơ sở
khám, chữa bệnh và nhân viên y tế; ưu tiên đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng
mới các cơ sở khám, chữa bệnh ở cả ba tuyến: tỉnh, huyện, xã; phấn đấu tăng tuổi
thọ trung bình lên 72 tuổi vào năm 2010 và trên 75 tuổi vào năm 2020;
i) Giải quyết việc làm bình quân hàng năm cho ít nhất
15.000 lao động trong thời kỳ 2006 - 2010 và cho 12.000 - 13.000 lao động trong
thời kỳ 2011 - 2020; bảo đảm trên 95% lao động trong độ tuổi có việc làm
vào năm 2010; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 38 - 40% vào năm 2010 và đạt 68 - 70%
vào năm 2020; tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo
quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ) giảm xuống còn dưới 15% vào năm 2010 và còn 2,5 - 3% vào năm
2020; chênh lệch giữa các vùng, các tầng lớp dân cư trong việc thụ hưởng các dịch
vụ xã hội cơ bản được thu hẹp; chỉ số phát triển con người (HDI) tăng lên trên
0,7 vào năm 2010 và trên 0,8 vào năm 2020;
k) Bảo đảm trên 90% số hộ gia đình được dùng nước
sạch vào năm 2010 và nâng tỷ lệ này lên 100% vào trước năm 2020; 100% số hộ có điện
sử dụng vào trước năm 2010;
l) Tỷ lệ đô thị hoá đạt 35% vào năm 2010 và đạt
45% vào năm 2020;
m) Nâng cao chất lượng rừng
và tỷ lệ che phủ rừng đạt 50% vào năm 2010;
n) Bảo đảm môi trường sạch cho cả khu vực đô thị
và nông thôn;
o) Tốc độ đổi mới công
nghệ bình quân thời kỳ 2006 - 2010 đạt 14 - 16%/năm và thời kỳ 2011 - 2020 đạt
16 - 18%/năm.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ sản
a) Phát triển
nông nghiệp với tốc độ nhanh, ổn định, đa dạng, bền vững theo hướng sản xuất
hàng hoá gắn với công nghiệp chế biến (tỷ lệ nông sản chế biến đạt khoảng 40 - 50%) và thị
trường;
sử
dụng có hiệu quả cao quỹ đất nông nghiệp bằng thâm canh tăng năng suất,
chất lượng, giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích, nâng cao sức cạnh
tranh của nông sản hàng hoá, thực hiện tốt chủ trương dồn điền, đổi thửa; bảo đảm an
ninh lương thực;
cơ
cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hướng: tăng tỷ trọng chăn nuôi, dịch vụ nông
nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả; phát triển các cây, con có giá
trị cao phù hợp điều kiện của địa phương; phát triển các nông sản đặc sản của từng
vùng trong Tỉnh; xây dựng các vùng sản
xuất nông, lâm sản hàng hoá tập trung gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ
như vùng cây ăn quả đặc sản, vùng chè, vùng rau sạch, vùng lúa thâm canh...; gắn phát triển
nông nghiệp của Tỉnh với phát
triển nông nghiệp Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ và Vùng Hà Nội;
b) Kinh tế nông
thôn phát triển theo hướng: tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các
ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng và lao động nông nghiệp; xây dựng
nông thôn mới có đời sống vật chất và văn hoá không ngừng được nâng cao; phát
triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật cơ bản cho sản xuất và đời sống
của nông dân với trọng tâm là đường giao thông nông thôn, thủy lợi, hệ thống dịch
vụ nông nghiệp;
c) Đẩy mạnh
áp dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất nông, lâm nghiệp; chú trọng
đầu tư cho công nghệ bảo quản sau thu hoạch; đặc biệt chú ý đến các tiến bộ về
sử dụng đất hiệu quả, bền vững, tiến bộ về giống, chuyển dịch cơ cấu mùa vụ,
phòng trừ dịch bệnh;
d) Phát triển mạnh kinh
tế trang trại, các loại hình kinh tế hợp tác; các loại hình doanh nghiệp, nhất
là doanh nghiệp vừa và nhỏ; phát triển bền vững các làng nghề; tạo điều kiện
thuận lợi cho kinh tế hộ phát triển; khuyến khích nông dân góp quyền sử dụng đất
và lao động của mình với các doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ trang trại để phát
triển sản xuất hàng hoá; khuyến khích hơn nữa đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp,
nông thôn; đẩy nhanh việc sắp xếp lại và đổi mới quản lý các nông trường, lâm
trường; kinh tế nhà nước tập trung sản xuất và cung ứng các loại giống cây trồng,
vật nuôi, nghiên cứu ứng dụng, đổi mới kỹ thuật trong nông nghiệp;
đ) Tốc độ tăng
trưởng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản bình quân thời kỳ 2006 -
2010 đạt 7 - 8%/năm và thời kỳ
2011 - 2020 đạt 6,5 - 7,5%/năm; giá trị sản xuất trồng trọt đạt trên
22 triệu đồng/ha đất canh tác (trên 15% diện tích đạt trên 50 triệu đồng/ha)
vào năm 2010 và đạt trên 50 triệu đồng/ha canh tác (trên 40% diện tích đạt trên
70 triệu đồng/ha) vào năm 2020; giá trị sản xuất tính trên một nhân khẩu nông
nghiệp đạt 3,5 triệu đồng vào năm 2010 và đạt gần 10 triệu đồng vào năm 2020;
cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản: trồng trọt chiếm 50
- 51%, chăn nuôi chiếm 36 - 37%, lâm nghiệp chiếm 4%, thủy sản chiếm 5,5 - 6%,
dịch vụ (nông, lâm nghiệp, thuỷ sản)
chiếm 4 -
4,5%
vào năm 2010 và cơ
cấu tương ứng chiếm 33 - 34%, 46 - 47%, 6 - 7%, 7,5 - 8%, 6,5 - 7% vào năm 2020.
2. Công nghiệp và xây
dựng
a) Phát triển công nghiệp
với tốc độ nhanh, có chất lượng và hiệu quả; tốc
độ tăng bình quân giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng thời kỳ 2006 - 2010
đạt khoảng 16,5 - 17%/năm và thời kỳ 2011 - 2020 đạt 12,5 - 13,5%/năm; ưu tiên về
các nguồn lực, ưu đãi về chính sách cho một số ngành, sản phẩm công nghiệp chủ lực
như: công nghiệp luyện kim, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp khai thác
và chế biến khoáng sản, công nghiệp cơ khí, công nghiệp chế biến nông sản, thực
phẩm, đồ uống, công nghiệp dệt may, da giày;
b) Chuyển dịch cơ cấu
công nghiệp theo hướng: tăng nhanh nhóm ngành chủ đạo, có lợi thế, có truyền thống;
hình thành các ngành, sản phẩm công nghiệp mới; tăng nhóm ngành sản xuất hàng xuất
khẩu; tăng thoả đáng các ngành công nghiệp phụ trợ; tăng tỷ trọng công nghiệp tư
nhân, đặc biệt là đầu tư ngoài nước trong các ngành công nghiệp chủ lực; chuyển
các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động và lao động có trình độ không cao về
khu vực nông thôn; huy động có hiệu quả các nguồn lực nội sinh; thu hút tối đa các
nguồn lực bên ngoài;
c) Phát triển các khu,
cụm công nghiệp tập trung, gắn với phát triển hệ thống đô thị; kết hợp các loại
quy mô, loại hình sản xuất; hiện đại hóa và đổi mới thiết bị, công nghệ.
Một số nhóm ngành
công nghiệp cụ thể:
- Công nghiệp luyện
kim: là nhóm ngành chủ đạo, được xác định là một trong những khâu đột phá của Tỉnh
trong thời kỳ 2006 - 2010; phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ
2006 - 2010 đạt 16 - 17%/năm và thời kỳ 2011- 2020 đạt 14 - 15%/năm; tỷ trọng
ngành công nghiệp luyện kim đạt 40% giá trị sản xuất công nghiệp vào năm 2010;
- Công nghiệp cơ khí:
phát triển đáp ứng cơ bản nhu cầu của Tỉnh về các thiết bị, máy móc phục vụ
nông nghiệp và nông thôn, nhu cầu thị trường trong nước; đặc biệt là các sản phẩm
động cơ đi-ê-zen đến 400 sức ngựa và các loại phụ tùng của ngành cơ khí cung cấp
cho Vùng và cả nước; từng bước sản xuất một số sản phẩm phục vụ công nghiệp
khai thác, chế biến khoáng sản, luyện kim thay thế cho sản phẩm nhập khẩu; mở rộng
thêm các sản phẩm xuất khẩu, tiến tới xuất khẩu một số loại phụ tùng;
- Công nghiệp khai
thác và chế biến khoáng sản: tập trung khai thác và chế biến khoáng sản có giá
trị kinh tế cao, trữ lượng lớn; đa dạng hoá quy mô khai thác, chế biến khoáng sản
và đầu tư công nghệ, thiết bị hiện đại để sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường không bị ô nhiễm; chú
trọng công tác điều tra, thăm dò tìm kiếm mỏ mới, trữ lượng mới... bảo đảm khai
thác, chế biến cung cấp đủ nguyên liệu cho các cơ sở công nghiệp luyện kim và
công nghiệp vật liệu của Tỉnh; duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ
2006 - 2010 đạt 13,5 - 14,5%/năm và thời kỳ 2011 - 2020 đạt 13 - 14%/năm;
- Công nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng: tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh bình quân thời kỳ
2006 - 2010 đạt 17 - 18%/năm và thời kỳ 2011 - 2020 đạt 16 - 17%/năm; tập trung
sản xuất các sản phẩm có lợi thế, có thị trường (xi măng, gạch, ngói nung, tấm
lợp...); phát triển các sản phẩm mới (đá ốp lát, sứ cao cấp, cấu kiện bê tông
đúc sẵn, vật liệu chịu lửa...);
- Công nghiệp dệt may
- da giày: nâng cao năng lực sản xuất của cơ sở hiện có, đổi mới công nghệ, đào
tạo nâng cao tay nghề công nhân...; tập trung sản xuất các sản phẩm hiện đang
có thị trường ổn định; nghiên cứu mẫu, mốt thời trang, giới thiệu sản phẩm, tìm
kiếm thị trường...; tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2006 - 2010 đạt trên
15%/năm và thời kỳ 2011 - 2020 đạt 16%/năm;
-
Công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm, đồ uống: tốc độ tăng trưởng bình
quân thời kỳ 2006 - 2010 đạt trên 16,5%/năm và thời kỳ 2011 - 2020 đạt 22%/năm;
phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm phải gắn với vùng
nguyên liệu và thị trường; từng bước đổi mới công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, nâng
cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm; tăng các sản phẩm chế biến sâu,
sản phẩm tiêu dùng cuối cùng và giảm các sản phẩm sơ chế để tăng giá trị của sản
phẩm; tăng nhanh các sản phẩm chủ lực (bia, giấy, chè chế biến, rau quả chế biến,
thịt hộp...).
3. Thương mại và dịch vụ
a) Nhanh chóng đưa Thái
Nguyên trở thành một trung tâm phát triển dịch vụ lớn của Vùng trung du và miền
núi Bắc Bộ; tốc độ tăng bình quân giá trị sản xuất các ngành dịch vụ thời kỳ 2006
- 2010 đạt 12,5 - 13%/năm, thời kỳ 2011- 2020 đạt 13 - 13,5%/năm; tỷ trọng các
ngành dịch vụ chiếm 38 - 39% GDP vào năm 2010 và chiếm trên 42% vào năm 2020; lao
động dịch vụ chiếm 22,9% lao động xã hội vào năm 2010 và chiếm 30,9% vào năm
2020;
b) Tăng nhanh các dịch
vụ chủ lực; hình thành các sản phẩm dịch vụ mới có giá trị gia tăng cao phù hợp
với lợi thế của Tỉnh, phù hợp với yêu cầu phát triển của Vùng trung du và miền
núi Bắc Bộ; tăng dần các dịch vụ chất lượng cao và tỷ trọng của khu vực dịch vụ
tư nhân; có cơ chế, chính sách phù hợp đối với từng ngành, sản phẩm dịch vụ, ưu
tiên các nguồn lực cho các ngành, sản phẩm dịch vụ chủ lực và có lợi thế của Tỉnh;
phấn đấu là tỉnh có các dịch vụ: du lịch, thương mại, giáo dục và đào tạo, vận
tải, tài chính, ngân hàng phát triển so với các tỉnh trong Vùng vào sau năm
2010;
c) Bảo vệ môi trường sinh
thái, cảnh quan thiên nhiên, bảo tồn và phát huy các giá trị đạo đức, truyền thống
văn hoá, hài hoà lợi ích kinh tế với ổn định chính trị - xã hội và quốc phòng -
an ninh;
d)
Doanh thu dịch vụ du lịch - khách sạn - nhà hàng đạt 950 tỷ đồng vào năm 2010 và
đạt 5.000 tỷ đồng vào năm 2020; khách du lịch đạt khoảng 1,2 triệu lượt (trong đó:
khách quốc tế đạt 20 nghìn lượt) vào năm 2010 và đạt khoảng 3,1 triệu lượt (trong
đó: khách quốc tế đạt trên 70 nghìn lượt) vào năm
2020; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội đạt 6.360 tỷ đồng
vào năm 2010 và đạt trên 24.600 tỷ đồng vào năm 2020; một số mặt hàng xuất khẩu
chủ yếu: chè, quặng kẽm chế biến, sản phẩm may mặc, quặng đa kim.
4. Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
a) Giao thông
Ưu tiên phát triển mạng
lưới giao thông đường bộ; gắn phát triển mạng lưới giao thông của Thái Nguyên với
mạng lưới giao thông của Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ để gia tăng giao lưu
giữa Thái Nguyên với Hà Nội và các tỉnh trong cả nước nhằm khai thác tốt hơn lợi
thế của Thái Nguyên và tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài vào Tỉnh;
Đầu tư xây dựng
đường quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên; mở rộng, nâng cấp các tuyến tỉnh lộ gắn
với các tuyến quốc lộ; nâng cấp các tuyến đường cấp huyện và liên xã; phấn đấu thời
kỳ 2006 - 2010 nâng cấp đường tỉnh lộ đạt tiêu chuẩn đường cấp V và IV miền núi
và thời kỳ 2011 - 2020 các tuyến đường tỉnh đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền
núi, các đường qua thị trấn, khu công nghiệp đạt tiêu chuẩn đường cấp III trở
lên, mặt đường thảm bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng đạt 100%; thay thế toàn bộ
ngầm, tràn bằng cầu bê tông cốt thép vĩnh cửu; 70 - 80% đường huyện đạt tiêu
chuẩn đường cấp V trở lên vào năm 2010 và đạt 100% đường huyện mặt nhựa hoặc bê
tông xi măng vào năm 2020; 60 - 70% đường liên xã, đường đến trung tâm xã đạt
tiêu chuẩn đường cấp V trở lên vào năm 2010 và đạt 100% đường liên xã, đường đến
trung tâm xã mặt nhựa hoặc bê tông xi măng vào năm 2020; nâng cao năng lực các
tuyến đường thuỷ nội tỉnh, khai thác hiệu quả hơn dịch vụ cảng và bến sông, tạo
sự kết nối thuận lợi hơn giữa đường thuỷ, đường bộ; khai thác hiệu quả giao
thông đường sắt.
b) Cấp điện, cấp, thoát nước và xử lý chất thải
- Tập trung đầu tư
nâng cấp, xây mới đồng bộ hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa và nước
thải, đặc biệt là hệ thống thoát nước ở các khu đô thị, công nghiệp; bảo đảm đạt
100% hộ dân thành thị, 90% hộ dân nông thôn được dùng nước sạch và 100% số hộ
dân trên địa bàn Tỉnh có điện sử dụng vào năm 2010 và đạt 100% hộ dân trên địa
bàn Tỉnh được dùng nước sạch, có điện sử dụng vào năm 2020;
- Xây dựng hệ thống
thu gom và xử lý chất thải; bảo đảm 70% khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống
xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường và 90% chất thải đô thị được
xử lý vào năm 2010; 100% khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường và 100% chất thải đô thị được xử lý
vào năm 2020.
c) Thông tin liên lạc:
phát triển mạng thông tin liên lạc hiện đại; đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là hệ thống
thông tin lãnh đạo và quản lý; mật độ điện
thoại đạt 32 máy/100 dân vào năm 2010 và 65 máy/100 dân vào năm 2020.
5. Các lĩnh vực
xã hội
a) Phát triển dân số: đẩy mạnh công tác kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc
sức khoẻ sinh sản để nâng cao chất lượng dân số; dân số tăng bình quân thời kỳ 2006
- 2020 đạt 0,9%/năm, trong đó: tăng dân số tự nhiên đạt 0,8%/năm, tăng dân số
cơ học đạt 0,08 - 0,1%/năm; dự kiến dân số đạt 1,16 triệu người vào năm 2010 và
đạt 1,27 triệu người vào năm 2020;
b) Giáo dục và
đào tạo
- Xây dựng
Thái Nguyên trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của Vùng
trung du và miền núi Bắc Bộ; phát triển có chất lượng giáo dục mầm non, giáo dục
tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông; củng cố vững chắc kết quả phổ
cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, đạt 80% trường tiểu học, 30% trường
trung học cơ sở, 40% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia vào năm
2010, đạt 100% số trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015 và đạt 100%
trường trung học cơ sở và trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia vào
năm 2020;
- Đẩy mạnh xã
hội hoá giáo dục và đào tạo; mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo của
các cơ sở giáo dục và đào tạo như: nâng cấp và mở rộng trường Đại học Thái
Nguyên, hoàn thiện hệ thống trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm đào tạo
cộng đồng; xây dựng các trung tâm đào tạo chất lượng cao, thành lập và phát triển
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề tỉnh và các
Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp huyện nhằm đáp ứng nhu cầu học tập
và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, để phần lớn số thanh niên được
học hết trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp hoặc đào tạo nghề; tỷ lệ
lao động qua đào tạo đạt 38 - 40% vào năm 2010 và đạt 68 - 70% vào năm 2020.
c) Y
tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Nâng cao khả
năng cung cấp dịch vụ y tế cả về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của nhân dân trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân; đẩy
mạnh xã hội hoá hoạt động y tế; chú trọng y tế dự phòng, chăm sóc sức khoẻ ban
đầu; bảo đảm các đối tượng chính sách, người nghèo, trẻ em và người già được hưởng
các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu; kết hợp chặt chẽ phát triển y học hiện đại
với y học cổ truyền dân tộc; cải tạo, nâng cấp các trạm y tế xã bảo đảm 100% xã
đạt chuẩn quốc gia về y tế vào năm 2010; đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh
đủ khả năng đáp ứng chức năng bệnh viện vùng Đông Bắc; nâng cấp Trung tâm y tế
dự phòng tỉnh, huyện; nâng cấp Bệnh viện C thành Bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh với
quy mô 500 giường; các chỉ tiêu đặt ra là giảm tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi xuống dưới 20‰, giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng xuống dưới 20%, giảm tỷ lệ tử vong người mẹ do thai sản xuống 1,5‰
vào năm 2010 và giảm tỷ lệ tử vong
trẻ dưới 1 tuổi xuống 10‰, giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống 10%,
giảm tỷ lệ tử vong mẹ do thai sản xuống 0,8‰ vào năm 2020; bình quân có 9,5 bác
sĩ/vạn dân và 35 giường bệnh/vạn dân vào năm 2010 và 12 bác sĩ/vạn dân và 45
giường bệnh/vạn dân vào năm 2020.
d) Văn hóa - thông tin và thể dục - thể thao
- Phát triển
văn hoá - thông tin vì mục tiêu phát triển con người toàn diện, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh; gắn văn hoá với đời sống xã hội, hướng mọi hoạt động của văn
hoá - thông tin vào việc xây dựng con người mới, có văn hoá; tăng cường công
tác bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di sản văn hoá dân tộc; đẩy mạnh công
tác xã hội hoá trong lĩnh vực văn hoá; tiếp tục thực hiện tốt phong trào
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá"; phấn đấu đạt 75% gia
đình văn hóa, 50% làng, khu phố đạt danh hiệu
và tiêu chuẩn văn hóa vào năm 2010 và đạt 85% gia đình văn hóa, 70% làng,
khu phố đạt danh hiệu và tiêu chuẩn văn hóa
vào năm 2020;
- Xây
dựng Thái Nguyên trở thành trung tâm thể dục, thể thao của Vùng trung du và miền
núi Bắc Bộ; mở rộng và duy trì thường xuyên phong trào toàn dân luyện tập, rèn
luyện thân thể trong cơ quan, trường học, điểm dân cư góp phần nâng cao thể lực,
phát triển nòi giống; phát triển các môn thể thao dân tộc, trò chơi dân gian
truyền thống và hiện đại như: vật, võ dân tộc, bóng đá nữ...; đẩy mạnh xã hội
hoá công tác thể thao.
đ) Khoa học - công nghệ và môi trường
- Xây dựng nguồn lực về khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương; đầu tư chiều sâu, trang bị công nghệ hiện đại cho
các ngành, cơ sở sản xuất quan trọng; sử dụng có hiệu quả Quỹ phát triển khoa học
công nghệ; mở rộng hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ, có chính sách khuyến
khích cán bộ khoa học kỹ thuật về công tác tại cơ sở;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng
về môi trường; thực hiện xã hội hóa, đa dạng hóa đầu tư bảo vệ môi trường; tăng
cường công tác quản lý, khai thác tài nguyên hợp lý và tiết kiệm, thực hiện
nghiêm các quy định về phục hồi môi trường các khu khai thác khoáng sản và hệ
sinh thái đã bị xâm phạm, bảo đảm cân bằng sinh thái; nâng cao năng lực quản lý,
tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đẩy mạnh áp dụng khoa học và công nghệ,
hợp tác quốc tế về môi trường; quan trắc và kiểm soát ô nhiễm môi trường, quản
lý chất thải rắn và thuốc bảo vệ thực vật; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh
học.
e) Xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm và an sinh xã hội
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách, chương trình mục tiêu quốc gia về
xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm và an sinh xã hội; chú trọng đào tạo
nghề, khuyến khích người lao động tự tạo việc làm, phát triển nhanh các loại hình doanh nghiệp để thu hút nhiều lao động; tạo
việc làm cho nông dân, tổ chức xuất khẩu lao động…; phấn đấu tạo việc làm bình quân hàng năm cho ít nhất 15.000 lao động trong
thời kỳ 2006 - 2010 và cho 12.000 - 13.000 lao động trong thời kỳ 2011 - 2020;
giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 15% vào năm 2010 và còn 2,5 - 3% vào năm 2020.
6. Quốc phòng - an ninh
Tăng cường củng cố quốc
phòng, an ninh; xây dựng nền quốc phòng toàn dân kết hợp với thế trận an ninh
nhân dân; xây dựng Thái Nguyên thành khu vực phòng thủ vững chắc; đẩy mạnh công
tác phòng, chống tội phạm, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, kiềm chế tai nạn giao
thông, bảo đảm giữ vững ổn định chính trị, trật tự và an toàn xã hội.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THEO LÃNH THỔ
1. Khu vực đô thị
a) Dân số đô thị đạt trên 405 nghìn người vào năm 2010 (chiếm 35% dân số)
và đạt trên 570 nghìn người (chiếm 45% dân số) vào năm 2020; hệ thống đô thị Thái
Nguyên phát triển theo hướng lấy công nghiệp và dịch vụ làm nền tảng và hệ thống
đô thị hiện tại làm hạt nhân; về mặt không gian, hệ thống đô thị phát triển theo
hai chiều bám theo hai trục Quốc lộ 3 và Quốc lộ 1B, lấy thành phố Thái Nguyên làm
trung tâm;
b) Nâng cấp thành phố Thái Nguyên thành đô thị loại I vào năm 2020 tương xứng
với vai trò trung tâm của Tỉnh, của Vùng trung du và miền núi Bắc
Bộ; nâng cấp thị xã Sông Công thành đô thị loại III vào
năm 2015; nâng cao chất lượng của 7 thị trấn huyện lỵ và 11 thị trấn, thị tứ; thành
lập một khu đô thị mới ở khu vực du lịch hồ Núi Cốc.
2. Khu vực nông
thôn
a) Phát triển hài hòa kinh tế - xã hội khu vực nông thôn, giảm dần chênh lệch
về trình độ phát triển với khu vực thành thị; ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng
nông thôn;
b) Phát triển mạnh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nông thôn; khôi phục
các làng nghề truyền thống, kết hợp kỹ thuật truyền thống với kỹ thuật tiên tiến,
hiện đại;
c) Xây dựng các cụm, điểm công nghiệp tại các thị trấn, thị tứ, đầu mối giao
thông làm vệ tinh cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của Tỉnh, chế biến,
cung cấp dịch vụ... thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn; các ngành nghề phát triển chủ yếu là chế biến nông sản thực phẩm, chế biến
lâm sản, khai thác vật liệu xây dựng, cơ khí nhỏ và dịch vụ sửa chữa;
d) Phát triển hệ thống thuỷ lợi đồng bộ bảo đảm tưới tiêu chủ động cho rau
màu, cây công nghiệp, cây ăn quả; bảo đảm đủ nước cho nuôi trồng thủy sản và bảo
đảm an toàn chống lũ cho thành phố Thái Nguyên; tổ chức định canh, định cư
và ổn định dân cư.
3. Phát triển
các tiểu vùng
a) Vùng núi cao (gồm: huyện Võ Nhai, huyện Định Hoá,
Bắc huyện Đại Từ và Bắc huyện Phú Lương): ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, ngành nghề nông thôn; phát triển mạnh cây công nghiệp (chè, hồi), cây
ăn quả và chăn nuôi đại gia súc; lâm nghiệp và công nghiệp chế biến lâm sản, chế
biến nông sản thực phẩm, khai thác vật liệu xây dựng;
b) Vùng núi thấp, đồi cao (gồm: huyện Đồng Hỷ, Nam huyện Phú Lương và Nam
huyện Đại Từ): củng cố, nâng cấp, hoàn thiện từng bước hệ thống kết cấu hạ tầng
nông thôn; phát triển các loại cây trồng như: rau thực phẩm, chè và cây ăn quả các
loại cung cấp cho các khu công nghiệp, đô thị, cho công nghiệp chế biến; phát triển
mạnh chăn nuôi đại gia súc và chăn nuôi lợn; bảo vệ vốn rừng hiện có, trồng mới
rừng phòng hộ và đẩy mạnh trồng rừng sản xuất cung cấp nguyên liệu cho ngành công
nghiệp giấy và gỗ ván nhân tạo; đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại, phát triển
công nghiệp chế biến lâm sản, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, công nghiệp
khai thác vật liệu xây dựng; phát triển du lịch làng, bản và du lịch sinh thái;
c) Vùng đồi gò và vùng trung tâm (gồm: huyện Phú Bình, huyện Phổ Yên, thị
xã Sông Công, thành phố Thái Nguyên và một số xã của huyện Đồng Hỷ, huyện Phú Lương
giáp thành phố Thái Nguyên): tiếp tục đầu tư, nâng cấp, củng cố kết cấu hạ tầng
phục vụ sản xuất như hệ thống giao thông, công trình thuỷ lợi, hệ thống trạm, trại
kỹ thuật nông, lâm nghiệp; hình thành các khu công nghiệp tập trung dọc Quốc lộ
3 và Quốc lộ 1B; phát triển ngành du lịch, đặc biệt là du lịch hồ Núi Cốc, phát
triển hệ thống dịch vụ dọc Quốc lộ 3 nối Hà Nội với Thái Nguyên; phát triển các
cơ sở giáo dục đào tạo đại học, các khu văn hoá, thể thao; thâm canh tăng năng suất
cây lương thực và cây thực phẩm; xây dựng một số vùng rau an toàn, chất lượng cao
cung cấp cho các khu công nghiệp, đô thị và phục vụ du lịch; trồng và chế biến chè;
phát triển chăn nuôi bò thịt, bò sữa, chăn nuôi lợn và gà công nghiệp cung cấp cho
các điểm đô thị, khu công nghiệp; bảo vệ và giữ gìn diện tích rừng hiện có kết hợp
với trồng mới rừng trên các khu vực đất trống và đồi núi trọc.
V. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ (PHỤ LỤC KÈM THEO).
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Lựa chọn các
khâu đột phá
a) Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao và tiềm lực khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu phát
triển;
b) Phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ cả khu vực đô thị và khu vực nông thôn;
c) Cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơ quan quản lý nhà nước;
d) Tập trung chỉ
đạo để hình thành một hệ thống các sản phẩm chủ lực trong các ngành và lĩnh vực
có lợi thế so sánh tạo ra thế và lực cho phát triển lâu dài của Tỉnh;
đ) Phát triển
kinh tế đối ngoại, hình thành đồng bộ các loại thị trường;
e) Đẩy mạnh tốc
độ đô thị hóa; phát triển các đô thị trung tâm, đô thị ngoại vi và các điểm dân
cư nông thôn nhằm tạo ra một bức tranh phân bố dân cư mới.
2. Một số giải pháp
chủ yếu
a) Huy động các
nguồn vốn đầu tư: xây dựng cơ chế, chính sách nhằm huy động tối đa các nguồn vốn
trong nước, ngoài nước để phát triển kinh tế - xã hội; trong đó: nguồn vốn
trong nước giữ vai trò quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu
tư; vốn ngân sách nhà nước giảm dần tỷ trọng trong tổng số vốn đầu tư (52% thời
kỳ 2006 - 2010 và 31,7% thời kỳ 2011 - 2020); đa dạng hoá các hình thức huy động
vốn, các hình thức tạo vốn, mở rộng các nguồn thu; chú trọng thu hút vốn từ các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, xã hội hoá trong các lĩnh vực y tế, giáo dục,
văn hoá - thể thao, tích cực thu hút vốn FDI và ODA...;
b) Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển: có chính sách thu hút,
sử dụng và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới; chú
trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động, đội ngũ cán bộ quản
lý, kinh tế, kỹ thuật và cán bộ doanh nghiệp;
c) Phát triển
khoa học và công nghệ: tăng cường nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học
và công nghệ vào sản xuất và đời sống; trang bị công nghệ tiên tiến, thích hợp cho
các ngành và phát triển nguồn lực khoa học và công nghệ;
d) Phối hợp chặt
chẽ với Hà Nội, các địa phương trong Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, Vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước trên một số ngành, lĩnh vực quan trọng như: ngành
công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, phát triển du lịch, thu hút vốn FDI, sử dụng
nguồn nước và chống ô nhiễm nguồn nước của các sông chảy qua Thái Nguyên, đào tạo
và sử dụng nguồn nhân lực; giải quyết tốt vấn đề di dân tự do vào thành phố; phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
đ) Tiếp tục hoàn thiện, đổi mới cơ chế, chính sách và cải thiện môi trường đầu
tư nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển;
e) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước; đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế "một cửa"; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và tham nhũng;
g) Tổ
chức thực hiện và giám sát Quy hoạch
- Thông báo
Quy hoạch sau khi được phê duyệt theo quy định; lập, trình duyệt các quy hoạch ngành,
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện...; xây dựng các kế hoạch
5 năm, hàng năm và các chương trình, dự án cụ thể để triển khai, thực hiện Quy
hoạch;
- Tuyên truyền,
vận động nhân dân tham gia thực hiện Quy hoạch;
- Rà soát, đánh
giá kết quả thực hiện Quy hoạch; trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt điều
chỉnh, bổ sung Quy hoạch khi có thay đổi;
- Cấp uỷ Đảng,
cơ quan, đoàn thể các cấp và nhân dân trong Tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực
hiện Quy hoạch.
Điều
2.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên căn cứ vào mục tiêu,
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong Quy hoạch được phê duyệt,
chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện:
1. Báo cáo đánh
giá tác động môi trường chiến lược.
2. Quy hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu; quy hoạch phát triển hệ thống đô thị
và các điểm dân cư; quy hoạch xây dựng; quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất; quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, thị xã, thành phố.
3. Lập các kế hoạch 5 năm, hàng năm; các chương trình phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hội trọng điểm; các dự án cụ thể để triển khai thực hiện Quy hoạch.
4. Nghiên cứu
xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ
chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh và luật pháp của Nhà nước
trong từng thời kỳ nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
Điều
3.
Các Bộ, ngành Trung ương liên quan theo chức năng, nhiệm
vụ của mình hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên trong quá trình thực hiện
Quy hoạch; đồng thời, nghiên cứu xây dựng, trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành cơ chế, chính sách đặc thù tạo điều kiện cho Thái Nguyên trong quá
trình tổ chức thực hiện Quy hoạch; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên thực hiện Quy hoạch phát triển ngành, đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây
dựng các công trình, dự án, nhất là các công trình trọng điểm, quy mô lớn trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên; kịp thời điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành,
kế hoạch đầu tư các công trình, dự án liên quan dự kiến đầu tư nêu trong Quy hoạch
khi có thay đổi, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều
5.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Thái Nguyên;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
-
UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính Quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các
Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
FILE ĐỰƠC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|