Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 1334/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 1334/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/05/2015
Ngày có hiệu lực 28/05/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Nguyễn Văn Khang
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1334/QĐ-UBND

Tiền Giang, ngày 28 tháng 05 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

vỀ viỆc phê duyỆt Quy hoẠch tỔng thỂ phát triỂn kinh tẾ - xã hỘi huyỆn Cai LẬy đẾn năm 2020, đỊnh hưỚng đẾn năm 2030

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cai Lậy đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển chung: đảm bảo kinh tế - xã hội trên địa bàn phát triển tiếp cận mặt bằng phát triển bình quân của tỉnh. Vận dụng thu hút mọi nguồn lực vào sản xuất kinh doanh gắn liền với tích cực xây dựng kết cấu hạ tầng và xây dựng xã nông thôn mới. Phát triển các lĩnh vực kinh tế trên cơ sở nâng chất hệ thống sản xuất kinh doanh trong từng ngành, từng lĩnh vực; gắn sản xuất với thị trường; nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Ngày càng nâng cao hưởng dụng về văn hóa - xã hội - phúc lợi của nhân dân.

2. Quan điểm phát triển các khu vực kinh tế

- Đối với khu vực nông nghiệp, phát triển vùng chuyên lúa, chuyên cây ăn trái đạt hiệu quả, chất lượng và từng bước tiêu chuẩn hóa; gắn kết với các nguồn lực khu vực nông thôn, với phát triển kinh tế - xã hội chung và với tiến trình xây dựng các xã nông thôn mới, vừa là lĩnh vực chủ đạo quyết định đến tăng trưởng chung trong tầm nhìn trung hạn vừa tạo nền tảng phát triển ổn định trong tầm nhìn dài hạn.

- Đối với khu vực công nghiệp - xây dựng, cải thiện các điều kiện sản xuất các doanh nghiệp; phát triển hợp lý các cơ sở trong các lĩnh vực có lợi thế; phát triển ngành xây dựng đồng bộ với quá trình nâng cấp kết cấu hạ tầng và xây dựng các công trình quan trọng trên địa bàn, là nhóm ngành hỗ trợ mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao.

- Đối với khu vực dịch vụ, kết hợp quá trình hình thành, phát triển hạ tầng đô thị thị trấn trung tâm huyện, các đô thị cấp tiểu vùng, xây dựng xã nông thôn mới với các công trình dịch vụ quan trọng trên địa bàn.

3. Quan điểm về huy động nguồn lực: thu hút các nguồn lực trong và ngoài huyện; phát triển trên cơ sở tập trung nguồn lực vào các lĩnh vực và địa bàn trọng điểm làm đầu tàu kéo cả nền kinh tế phát triển nhanh, đồng thời vẫn chú trọng đầu tư các lĩnh vực và địa bàn có nhiều khó khăn; chú trọng phát triển nguồn nhân lực.

4. Quan điểm phát triển bền vững: gắn chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường sinh thái, kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng an ninh.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Đến năm 2020 là huyện nông nghiệp trọng điểm của tỉnh về kinh tế vườn và lúa theo hướng gia tăng hiệu quả, chất lượng; đồng thời phát triển các lĩnh vực công nghiệp, thương mại - dịch vụ, du lịch tương thích theo các hành lang phát triển kinh tế. Tập trung đầu tư hình thành và phát triển thị trấn trung tâm huyện tại Bình Phú, phát triển nhanh các kết cấu hạ tầng đồng bộ với quá trình phát triển kinh tế gắn với xây dựng nông thôn mới; hoàn chỉnh và mở thêm các tuyến trục Bắc - Nam để kết nối hiệu quả và phát triển giao lưu kinh tế giữa vùng Đồng Tháp Mười, vùng ven sông Tiền và các tuyến phụ Đông - Tây; phấn đấu đạt thu nhập bình quân đầu người tương đương của tỉnh. Nâng mặt bằng về giáo dục - đào tạo, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, hưởng thụ văn hóa, thông tin truyền thông, thể dục thể thao của nhân dân. Bảo vệ môi trường và bảo đảm an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

a) Về phát triển kinh tế:

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất (GO) trên địa bàn bình quân 5 năm thời kỳ 2016-2020 khoảng 6,5-7,5%/năm. Trong đó, khu vực nông - lâm - ngư nghiệp tăng khoảng 4,7-5,0%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng 13,4-16,0%/năm; dịch vụ tăng 9,6-12%/năm.

- Cơ cấu GO trên địa bàn năm 2020, tỷ trọng nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 67-70,1%; công nghiệp - xây dựng chiếm 13,1-14,4%; dịch vụ chiếm 16,8-18,6%.

- Thu nhập bình quân đầu người (giá thực tế) năm 2020 trên địa bàn là 77,5-80,5 triệu đồng/người.

- Huy động ngân sách từ kinh tế địa phương tăng 10%/năm và đến năm 2020 đạt khoảng 97 tỷ đồng.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 11.700-15.000 tỷ đồng.

- Phấn đấu tỷ lệ xã cơ bản đạt chuẩn quốc gia về xây dựng nông thôn mới là 50% xã vào năm 2020.

[...]