BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
37/2008/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG, KHUYẾN
NGƯ QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
Căn cứ Nghị định
số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 56/2005/NĐ-CP, ngày 26 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ
về khuyến nông, khuyến ngư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS, ngày 06 tháng 4
năm 2006 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản
về Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động
khuyến nông, khuyến ngư;
Theo đề nghị của Vụ trưởng các Vụ: Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này "Quy chế quản lý chương trình, dự án khuyến nông, khuyến
ngư quốc gia".
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo, thay thế Quyết định
số 75/2007/QĐ-BNN, ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về Ban hành Quy chế quản lý các chương trình, dự án khuyến
nông quốc gia.
Điều 3. Chánh văn
phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- BT Cao Đức Phát (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- UBND, Sở NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư Pháp;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Lưu VP Bộ. KHCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG, KHUYẾN NGƯ QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2008/QĐ-BNN, ngày 22 tháng 02 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về xây dựng,
thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm
thu và quyết toán các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư và trách nhiệm
quyền hạn của các tổ chức, cá nhân tham gia các chương trình, dự án khuyến
nông, khuyến ngư.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện các chương trình, dự án khuyến
nông, khuyến ngư từ nguồn ngân sách trung ương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý.
Điều 2. Giải
thích thuật ngữ
Trong Quy chế này, các thuật ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Chương trình khuyến nông,
khuyến ngư: là tập hợp các dự án khuyến nông, khuyến ngư liên quan đến các lĩnh
vực thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được định hướng để đạt được
mục tiêu cụ thể.
2. Dự án khuyến nông, khuyến
ngư: là các hoạt động hỗ trợ trong các lĩnh vực thuộc ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn được thiết kế để đạt được các mục tiêu cụ thể trong khung thời
gian và địa điểm xác định.
3. Mô hình trình diễn: là
sự triển khai áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về khoa học công nghệ trong ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quy mô phù hợp để trình diễn trước khi
đưa ra áp dụng trên diện rộng.
4. Điểm trình diễn: là cụ thể
hoá của mô hình trình diễn ở một địa điểm nhất định với quy mô nhất định.
5. Đơn vị triển khai: là các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động khuyến nông, khuyến ngư và ký hợp đồng triển
khai các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư với Trung tâm Khuyến nông
- Khuyến ngư Quốc gia.
6. Chương trình, dự án khuyến
nông, khuyến ngư trung ương thực hiện: là các chương trình, dự án khuyến nông,
khuyến ngư được thực hiện bởi các tổ chức khoa học công nghệ, các cơ quan trung
ương.
7. Chương trình, dự án khuyến
nông, khuyến ngư địa phương thực hiện: là các chương trình, dự án khuyến nông,
khuyến ngư sử dụng nguồn kinh phí khuyến nông, khuyến ngư trung ương do các đơn
vị địa phương tổ chức triển khai.
Chương 2:
XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG, KHUYẾN NGƯ
Điều 3. Cơ
sở xây dựng chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư
Chương trình, dự án khuyến nông,
khuyến ngư được xây dựng dựa trên một số cơ sở sau:
1. Chủ trương, chính sách phát
triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng, Nhà nước, chiến lược phát triển của
ngành, địa phương;
2. Đề xuất của các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động khuyến nông, khuyến ngư;
3. Các kết quả nghiên cứu khoa học,
công nghệ và các tiến bộ kỹ thuật trong và ngoài nước;
Trường hợp các tiến bộ kỹ thuật
thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài nước thì phải tuân
theo Luật sở hữu trí tuệ.
4. Các nội dung hợp tác quốc tế.
Điều 4. Yêu
cầu đối với các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư
1. Mục tiêu rõ ràng, cụ thể, đáp
ứng nhu cầu thực tiễn sản xuất, có khả năng nhân rộng ra sản xuất đại trà;
2. Phương pháp phải tiên tiến và
phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng, miền và trình độ dân trí của người sản
xuất;
3. Nội dung và kết quả dự kiến đạt
được phải rõ ràng và cụ thể;
4. Kinh phí đầu tư: xác định tổng
nhu cầu đầu tư trong đó nêu rõ cơ cấu nguồn vốn từ ngân sách, do người hưởng lợi
đóng góp và từ các nguồn khác. Chi tiết cho từng nội dung và từng năm theo mục
lục ngân sách;
5. Tổ chức thực hiện: xác định
đơn vị được giao tổ chức thực hiện (chủ trì và phối hợp), thời gian, địa điểm
và tiến độ thực hiện;
6. Tiến bộ kỹ thuật được chuyển
giao trong các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư là những tiến bộ kỹ
thuật tiên tiến được các cấp có thẩm quyền công nhận và phê duyệt theo quy định
của pháp luật;
7. Hiệu quả chương trình, dự án
khuyến nông, khuyến ngư: nêu rõ hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Điều 5.
Trình tự xây dựng, thẩm định, phê duyệt và triển khai các chương trình, dự án khuyến
nông, khuyến ngư
1. Xác định danh mục các chương
trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư:
- Các Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, viện, trường, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động khuyến nông,
khuyến ngư đề xuất danh mục các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư, gửi
Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia trước ngày 31 tháng 5.
- Trung tâm Khuyến nông - Khuyến
ngư Quốc gia tổng hợp danh mục chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư của
các tổ chức, cá nhân đề xuất, gửi các Cục có liên quan trước ngày 15 tháng 6.
- Căn cứ danh mục được tổng hợp,
các Cục xem xét bổ sung, xây dựng danh mục gửi về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường và Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia trước ngày 30 tháng 6.
- Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường tổng hợp danh mục và trình Bộ thành lập Hội đồng thẩm định để trình Bộ
phê duyệt danh mục các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư trước ngày
20 tháng 7, bao gồm danh mục các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư
trung ương thực hiện; danh mục các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư
địa phương thực hiện. Danh mục được gửi đến các Cục, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn các tỉnh, thành phố để phối hợp chỉ đạo, quản lý.
2. Đối với các các chương trình,
dự án khuyến nông, khuyến ngư trung ương thực hiện, các đơn vị chủ trì xây dựng
nội dung chi tiết và dự toán chương trình, dự án gửi Trung tâm Khuyến nông -
Khuyến ngư Quốc gia trước ngày 30 tháng 8.
3. Đối với các chương
trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư địa phương thực hiện: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chỉ đạo các đơn vị chủ trì xây dựng nội dung chi tiết và dự
toán chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp và gửi cho Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia trước
ngày 30 tháng 8.
4. Trung tâm Khuyến nông - Khuyến
ngư Quốc gia thẩm định nội dung và dự toán chi tiết các chương trình, dự án
khuyến nông, khuyến ngư trung ương và địa phương trước ngày 30 tháng 9; trình Bộ
phê duyệt dự toán cho các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư trước
ngày 15 tháng 11.
5. Trung tâm Khuyến nông - Khuyến
ngư Quốc gia ký hợp đồng với các đơn vị triển khai chương trình, dự án khuyến
nông, khuyến ngư.
Điều 6. Điều
chỉnh nội dung các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư
1. Đối với các dự án khuyến
nông, khuyến ngư có thời gian triển khai trên một năm: nếu có nhu cầu điều chỉnh,
các đơn vị triển khai phải có công văn gửi về Trung tâm Khuyến nông - Khuyến
ngư Quốc gia trước ngày 31 tháng 5. Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia
phối hợp các Cục có liên quan xem xét và trình Bộ phê duyệt (thông qua Vụ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường).
2. Đối với các dự án khuyến
nông, khuyến ngư thực hiện hàng năm: chỉ được điều chỉnh trước Quý IV với các nội
dung: địa điểm, quy mô, cơ cấu giống và thiết bị cho phù hợp với điều kiện thực
tế.
- Đối với các dự án khuyến nông,
khuyến ngư trung ương thực hiện: Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia
quyết định việc điều chỉnh, tổng hợp báo cáo Bộ (thông qua Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường).
- Đối với các dự án khuyến nông,
khuyến ngư địa phương thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định
việc điều chỉnh và thông báo bằng văn bản cho Trung tâm Khuyến nông - Khuyến
ngư Quốc gia trong vòng 15 ngày kể từ ngày ra quyết định điều chỉnh.
Chương 3:
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ
NGHIỆM THU KẾT QUẢ
Điều 7. Kiểm
tra, giám sát và đánh giá
1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường xây dựng, trình Bộ phê duyệt kế hoạch kiểm tra hàng năm các chương
trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư. Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc
gia phối hợp với các Cục có liên quan thành lập đoàn kiểm tra, đánh giá, giám
sát. Thành viên của đoàn kiểm tra, giám sát và đánh giá gồm:
- Các Cục chuyên ngành có liên
quan;
- Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường;
- Trung tâm Khuyến nông - Khuyến
ngư Quốc gia;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sở tại.
2. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường tổ chức đoàn kiểm tra, đánh giá sau nghiệm thu các chương trình, dự án
khuyến nông, khuyến ngư. Đối tượng, địa điểm, thời gian và thành phần đoàn kiểm
tra, đánh giá do Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đề xuất.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm các chương trình, dự án
khuyến nông, khuyến ngư do địa phương thực hiện và tổ chức đoàn kiểm tra, đánh
giá sau nghiệm thu các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư do địa
phương thực hiện.
Điều 8. Nghiệm
thu
Đơn vị trực tiếp triển khai có
trách nhiệm tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện hàng năm các dự án khuyến
nông, khuyến ngư .
1. Nghiệm thu cơ sở
1.1. Thành phần
1.1.1. Đối với chương trình, dự
án khuyến nông, khuyến ngư trung ương thực hiện
- Đại diện Cục chuyên ngành;
- Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường;
- Đại diện Trung tâm Khuyến nông
- Khuyến ngư Quốc gia;
- Đại diện Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
- Đại diện chính quyền nơi triển
khai;
- Đại diện các hộ tham gia.
1.1.2. Đối với chương trình, dự
án khuyến nông, khuyến ngư địa phương thực hiện
- Đại diện Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
- Đại diện Trung tâm Khuyến nông
- Khuyến ngư tỉnh, thành phố;
- Đại diện chính quyền nơi triển
khai;
- Đại diện các hộ tham gia.
1.2. Nội dung nghiệm thu
Các chương trình, dự án khuyến
nông, khuyến ngư được nghiệm thu kết quả theo mẫu thống nhất;
Bản nghiệm thu tổng hợp là cơ sở
để quyết toán, thanh lý hợp đồng.
2. Nghiệm thu tổng hợp
Căn cứ vào kết quả nghiệm thu cơ
sở, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia và đơn vị triển khai dự án khuyến
nông, khuyến ngư tiến hành nghiệm thu tổng hợp (bao gồm nghiệm thu hàng năm và
kết thúc dự án).
Chương 4:
CẤP PHÁT KINH PHÍ, QUYẾT
TOÁN VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG
Điều 9. Cấp
phát kinh phí
1. Kinh phí được cấp theo tiến độ
thực hịên các dự án khuyến nông, khuyến ngư được qui định cụ thể trong hợp đồng
giữa Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia với các đơn vị thực hiện.
2. Kinh phí cấp theo dự toán được
duyệt và theo chế độ hiện hành.
3. Kinh phí tổ chức Hội đồng xây
dựng danh mục chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư; thẩm định; kiểm tra;
giám sát; nghiệm thu và đánh giá các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến
ngư được bố trí từ nguồn kinh phí quản lý kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm
thu và đánh giá sau nghiệm thu hoạt động khuyến nông, khuyến ngư theo quy định
hiện hành.
Điều 10.
Quyết toán và thanh lý hợp đồng
1. Cơ sở quyết toán và thanh lý
hợp đồng là kết quả nghiệm thu khối lượng và báo cáo kết quả của các chương
trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư.
2. Các chương trình, dự án khuyến
nông, khuyến ngư được quyết toán theo năm tài chính phù hợp với quy định của Luật
ngân sách và chu kỳ sản xuất.
Chương 5:
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN
NÔNG, KHUYẾN NGƯ
Điều 11.
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý
1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường:
- Đề xuất các chủ trương, định
hướng hoạt động khuyến nông, khuyến ngư;
- Tổ chức thẩm định và trình Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành danh mục các chương trình, dự án
khuyến nông, khuyến ngư và định mức kinh tế, kỹ thuật các mô hình khuyến nông,
khuyến ngư;
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra,
giám sát, đánh giá kết quả các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư;
- Tham gia kiểm tra, đánh giá,
giám sát các dự án khuyến nông, khuyến ngư;
- Chủ trì kiểm tra, đánh giá sau
nghiệm thu.
2. Vụ Tài chính:
- Đề xuất các cơ chế, chính sách
tài chính về khuyến nông, khuyến ngư;
- Tổng hợp quyết toán kinh phí
khuyến nông, khuyến ngư theo chế độ hiện hành;
- Tham gia thẩm định các chương
trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư; các định mức kinh tế, kỹ thuật các mô
hình khuyến nông, khuyến ngư;
- Tham gia kiểm tra và giám sát
các dự án khuyến nông, khuyến ngư.
3. Các Cục chuyên ngành:
- Xây dựng chủ trương, định hướng
chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư theo lĩnh vực quản lý;
- Đề xuất các chương trình, dự
án khuyến nông, khuyến ngư theo lĩnh vực quản lý;
- Tham gia thẩm định các chương
trình, dự án và định mức kinh tế, kỹ thuật các mô hình khuyến nông, khuyến ngư;
- Chủ trì kiểm tra và giám sát
các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư trung ương, tham gia kiểm tra,
giám sát các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư do địa phương thực hiện.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn các tỉnh, thành phố:
- Đề xuất nội dung các chương
trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư phù hợp với định hướng phát triển của
ngành, địa phương và nhu cầu sản xuất;
- Chủ trì việc nghiệm thu, đánh
giá các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư do địa phương thực hiện;
- Chủ trì các đoàn kiểm tra,
đánh giá và giám sát các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư do địa
phương thực hiện; tham gia kiểm tra giám sát các chương trình, dự án khuyến
nông, khuyến ngư do trung ương thực hiện tại địa phương.
5. Trung tâm Khuyến nông - Khuyến
ngư Quốc gia:
- Đề xuất và xây dựng chiến lược,
chính sách và định hướng hoạt động khuyến nông, khuyến ngư;
- Tổng hợp và tham gia thẩm định
danh mục các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư;
- Thẩm định nội dung, dự toán
chi tiết các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư;
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
xây dựng và triển khai các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư;
- Ký hợp đồng các dự án khuyến
nông, khuyến ngư;
- Tham gia kiểm tra, đánh giá,
giám sát các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư;
- Chủ trì nghiệm thu tổng hợp các
chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư;
- Tổ chức và tạo điều kiện cho
các cơ quan có thẩm quyền thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát các
hoạt động khuyến nông, khuyến ngư;
- Thanh quyết toán các dự án
khuyến nông, khuyến ngư theo quy định;
- Chủ trì xây dựng kế hoạch hoạt
động về thông tin tuyên truyền, huấn luyện đào tạo và các chương trình, dự án
khuyến nông, khuyến ngư đột xuất hàng năm trình Bộ trưởng phê duyệt;
- Thực hiện một số chương trình,
dự án khuyến nông, khuyến ngư được giao;
- Tổng hợp báo cáo kết quả hoạt
động khuyến nông, khuyến ngư.
Điều 12.
Trách nhiệm của đơn vị, tổ chức thực hiện chương trình, dự án khuyến nông, khuyến
ngư
1. Xây dựng chương trình, dự án
khuyến nông, khuyến ngư:
- Đề xuất danh mục các dự án
khuyến nông, khuyến ngư;
- Xây dựng dự án và dự toán chi
tiết theo mẫu thống nhất, bảo vệ các dự án khuyến nông, khuyến ngư khi cần thiết.
2. Tổ chức thực hiện:
- Tổ chức thực hiện những nội
dung theo chương trình, nội dung được phê duyệt, sử dụng kinh phí có hiệu quả
theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và các điều khoản ghi trong hợp đồng
với Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia;
- Tổ chức nghiệm thu các dự án
khuyến nông, khuyến ngư;
- Báo cáo đầy đủ, đúng yêu cầu,
đúng thời hạn tiến độ và kết quả thực hiện, các chương trình, dự án Khuyến
nông, khuyến ngư về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Vụ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường) bao gồm:
+ Báo cáo quý; báo cáo 6 tháng;
báo cáo năm;
+ Báo cáo tổng kết chương trình,
dự án khuyến nông, khuyến ngư.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho
các cơ quan có thẩm quyền thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát các
hoạt động khuyến nông, khuyến ngư.
3. Quyết toán:
Quyết toán kinh phí các chương
trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư theo quy định. Đơn vị, tổ chức và cá nhân
thực hiện chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Nhà nước về hiệu quả sử dụng kinh
phí và kết quả các chương trình, dự án. Trường hợp không đảm bảo yêu cầu sẽ bị
thu hồi toàn bộ hoặc một phần kinh phí trên cơ sở kết quả nghiệm thu, đánh giá.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 13.
Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt
quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.
Đơn vị thực hiện tốt, có hiệu quả,
thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, thanh quyết toán đúng hạn, đúng tiến độ sẽ được
ưu tiên khi tham gia các chương trình, dự án tiếp theo.
Điều 14. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy chế
này tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định.
Chương 7:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Tổ
chức thực hiện
1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường và Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện quy chế này và tổng hợp báo cáo Bộ.
2. Các Cục, Vụ theo chức năng,
nhiệm vụ tham gia phối hợp với Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia thẩm
định, phê duyệt và tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá các chương trình, dự án
khuyến nông, khuyến ngư theo lĩnh vực quản lý.
3. Trung tâm Khuyến nông - Khuyến
ngư Quốc gia tổ chức thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư
bảo đảm có hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện, có vướng
mắc hoặc có phát sinh, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Trung tâm Khuyến
nông - Khuyến ngư Quốc gia để trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ
sung, điều chỉnh cho phù hợp./.