ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 363/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 24
tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TUYÊN TRUYỀN,
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG GIAI ĐOẠN 2019 - 2021
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống
tham nhũng ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Kế hoạch số
693/KH-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực
hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham
nhũng giai đoạn 2019-2021;
Căn cứ Quyết định số
2896/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban
chỉ đạo và Tổ giúp việc thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021;
Xét đề nghị của Trưởng Ban
chỉ đạo tại Tờ trình số 17/TTr-BCĐ ngày 20 tháng 02 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Đề
án tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai
đoạn 2019-2021.
Điều 2. Quyết định có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, các thành viên của Ban Chỉ đạo Đề án, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và đơn vị, tổ
chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Phòng Nội chính-VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG GIAI ĐOẠN 2019 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 363/QĐ-UBND ngày 24/02/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ
chức, chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo Đề án tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021
(sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo).
2. Quy chế này áp dụng đối với Trưởng
Ban chỉ đạo, Phó Trưởng Ban chỉ đạo, thành viên Ban chỉ đạo, thành viên Tổ giúp
việc và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
1. Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc
thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham
nhũng giai đoạn 2019 - 2021 được thành lập theo Quyết định số 2896/QĐ-UBND ngày
05/12/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
2. Ban chỉ đạo hoạt động theo
sự lãnh đạo, điều hành của Trưởng Ban chỉ đạo; đề cao tinh thần trách nhiệm,
phối hợp chặt chẽ của mỗi thành viên.
3. Ban chỉ đạo làm việc theo
nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.
4. Thành viên Ban chỉ đạo làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm, chủ động thực hiện nhiệm vụ được phân công; chỉ
đạo tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống
tham nhũng tại cơ quan, đơn vị nơi mình công tác.
5. Thành viên Ban chỉ đạo sử
dụng cán bộ, công chức là thành viên trong Tổ giúp việc, phương tiện và những
điều kiện cần thiết khác của cơ quan, đơn vị mình khi thực hiện các nhiệm vụ.
Khi có thay đổi về nhân sự phải có văn bản báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo và cử
thành viên khác thay thế.
6. Trưởng Ban chỉ đạo ký ban
hành các văn bản được quyền sử dụng con dấu của Thanh tra tỉnh. Phó Trưởng Ban
chỉ đạo sử dụng con dấu của cơ quan mình để ký các văn bản của Ban chỉ đạo khi
được Trưởng Ban chỉ đạo ủy quyền.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO VÀ TỔ GIÚP VIỆC
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban chỉ đạo
1. Ban chỉ đạo thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Quyết định số 2896/QĐ-UBND ngày 05/12/2019
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thành lập Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc thực
hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham
nhũng giai đoạn 2019 - 2021.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Trưởng Ban chỉ đạo
1. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt
động của Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
tỉnh về hoạt động của Ban chỉ đạo.
2. Tổ chức triển khai, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch số 693/KH-UBND ngày 01/11/2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021 và kế hoạch hàng
năm.
3. Triệu tập, chủ trì và kết
luận các cuộc họp của Ban chỉ đạo.
4. Chủ trì Hội nghị sơ kết,
tổng kết thực hiện Đề án khi có yêu cầu của Thanh tra Chính phủ. Xem xét và đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích xuất
sắc trong triển khai thực hiện Đề án.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Phó Trưởng Ban chỉ đạo
1. Thực hiện các nhiệm vụ do
Trưởng Ban chỉ đạo phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban chỉ đạo về
nhiệm vụ được phân công.
2. Giúp Trưởng Ban chỉ đạo điều
hành các hoạt động của Ban chỉ đạo, chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo theo
ủy quyền của Trưởng Ban chỉ đạo.
3. Chịu trách nhiệm tổ chức,
chỉ đạo, phối hợp hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình trong
việc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch số 693/KH-UBND và kế hoạch
hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phối hợp chuẩn bị nội dung,
xây dựng các văn bản phục vụ các cuộc họp của Ban chỉ đạo và Hội nghị sơ kết,
tổng kết thực hiện Đề án.
5. Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của thành viên Ban chỉ đạo.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn
của thành viên Ban chỉ đạo
1. Thực hiện các nhiệm vụ được
phân công theo Kế hoạch số 693/KH- UBND và kế hoạch hàng năm của Ủy ban nhân
dân tỉnh theo ngành, lĩnh vực phụ trách; chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban chỉ
đạo về nhiệm vụ được giao.
2. Thành viên Ban chỉ đạo có
trách nhiệm chủ động tham mưu tốt và tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban chỉ
đạo. Ý kiến của các thành viên là ý kiến chính thức của cơ quan, đơn vị mà
thành viên đó đang công tác.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Trưởng Ban chỉ đạo giao.
Điều 7. Nhiệm vụ của Tổ giúp
việc
1. Tổ trưởng có trách nhiệm tổ
chức, điều hành các hoạt động của Tổ giúp việc, phân công nhiệm vụ cho thành
viên trong Tổ và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban chỉ đạo về công tác chuyên
môn.
2. Thành viên Tổ giúp việc có
trách nhiệm chủ động tham mưu tốt cho Tổ trưởng và thành viên Ban chỉ đạo thực
hiện các nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch số 693/KH-UBND và kế hoạch hàng
năm của Ủy ban nhân dân tỉnh theo ngành, lĩnh vực phụ trách.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Trưởng Ban chỉ đạo, Phó Trưởng Ban chỉ đạo giao.
Chương III
CHẾ ĐỘ HỌP VÀ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 8. Chế độ họp
1. Ban chỉ đạo họp định kỳ 02 lần/năm
và họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban chỉ đạo. Trường hợp Ban chỉ đạo
không họp định kỳ, kết luận của Ban chỉ đạo được Trưởng Ban chỉ đạo (hoặc Phó
Trưởng Ban chỉ đạo khi được ủy quyền) ký ban hành trên cơ sở lấy ý kiến của các
thành viên Ban chỉ đạo.
2. Tổ giúp việc thực hiện việc
ghi biên bản và trình người chủ trì cuộc họp ký biên bản. Kết luận của Ban chỉ
đạo được thông báo bằng văn bản gửi các thành viên Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc và
các cơ quan, đơn vị liên quan.
Điều 9. Chế độ thông tin,
báo cáo
1. Định kỳ trước ngày 15 tháng
11 hàng năm, thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ được phân công chủ trì theo Kế hoạch số 693/KH-UBND, kế
hoạch hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh và kết quả thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại cơ quan,
đơn vị mình gửi về Tổ giúp việc (thông qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp.
2. Tổ giúp việc có trách nhiệm
tổng hợp, dự thảo báo cáo kết quả thực hiện Đề án trình Ban chỉ đạo xem xét,
cho ý kiến hoàn chỉnh dự thảo.
3. Ban chỉ đạo tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Ban Chỉ đạo Đề án của Trung
ương.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Trưởng Ban chỉ đạo có trách
nhiệm tổ chức, chỉ đạo thành viên Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc thực hiện Quy chế
này.
2. Thành viên Ban chỉ đạo có
trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan,
đơn vị mình; đồng thời tổ chức triển khai, phối hợp thực hiện hiệu quả.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, thành viên Ban chỉ đạo gửi ý kiến, đề xuất về Tổ giúp việc để
tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo xem xét, quyết định./.