BỘ CÔNG THƯƠNG
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 01
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo
điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2017;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động của ngành Công Thương thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều
hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2017.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, doanh nghiệp thuộc
Bộ, Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Các Thứ trưởng;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, KH (2).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-BCT
ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
I. MỤC TIÊU VÀ YÊU
CẦU
1. Mục tiêu: Triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01
năm 2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2017.
2. Yêu cầu: Các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc ngành Công Thương, Sở Công
Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động và tích cực góp phần
vào sự nghiệp chung của toàn ngành nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2017, với mục tiêu tổng quát là: “Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, tạo chuyển
biến rõ trong thực hiện ba đột phá chiến lược; cơ cấu
lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; khuyến khích khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp thúc đẩy tăng trưởng bền vững. Nâng cao tính tự chủ của
nền kinh tế. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Phát triển
văn hóa, giáo dục, thực hiện dân chủ và tiến bộ, công bằng xã hội. Chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; tăng cường quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường. Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật;
tập trung tinh giản biên chế, đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật,
kỷ cương; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Tăng cường tiềm lực quốc
phòng, giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội;
kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế, tạo
môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước”.
Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu,
chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 và
các nhiệm vụ đã được đề ra tại các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ yêu cầu
các cấp, các ngành, các doanh nghiệp với chủ đề năm 2017 “Tăng cường kỷ
cương, đề cao trách nhiệm, thi đua sáng tạo, phát triển nhanh và bền vững”
tập trung triển khai đồng bộ và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
II. NỘI DUNG
1. Ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm
soát lạm phát
1.1. Phối hợp chặt chẽ trong điều
hành chính sách kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát
Các đơn vị thuộc Bộ theo chức năng,
nhiệm vụ được giao theo dõi sát diễn biến tình hình kinh tế, thương mại, tài
chính quốc tế và trong nước để chủ động có phương án, giải pháp ứng phó kịp thời;
phối hợp chặt chẽ trong chỉ đạo, điều hành chính sách bảo đảm kiểm soát lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng. Kịp thời đề xuất với Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ các chủ trương điều hành ứng phó với diễn biến mới của
tình hình thế giới và trong nước.
1.2. Siết chặt kỷ luật, kỷ
cương trong quản lý và điều hành tài chính, ngân sách nhà nước
a. Vụ Kế hoạch, Tổng cục Năng lượng,
Cục Hóa chất, Vụ Công nghiệp nặng, Vụ Công nghiệp nhẹ; các Tập đoàn, Tổng công
ty thuộc Bộ và các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Triển khai thực hiện tốt kế hoạch đầu
tư công năm 2017 theo đúng Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016
và Nghị quyết số 29/2016/QH14 ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội và các quyết
định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ và của các cấp có thẩm quyền. Chỉ đạo
chủ đầu tư đẩy nhanh việc đền bù, giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi
công công trình, nghiệm thu khối lượng hoàn thành để thanh toán dứt điểm khối
lượng đã thực hiện.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý đấu thầu. Đẩy mạnh triển khai thực hiện đấu thầu qua mạng theo lộ
trình của Thủ tướng Chính phủ và các hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Kiên
quyết xử lý theo quy định của pháp luật đối với các nhà thầu không đáp ứng được
yêu cầu, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết, các nhà thầu không có năng
lực thực hiện dự án.
- Tăng cường công tác theo dõi, đánh
giá, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong thực
hiện kế hoạch đầu tư công. Làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm các tổ chức và cá
nhân vi phạm, đặc biệt là các tổ chức, cá nhân gây chậm trễ việc thực hiện kế
hoạch đầu tư công năm 2017 gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của nhà nước.
b. Cục Công nghiệp địa phương làm đầu
mối cùng Tổng cục Năng lượng, Vụ Thị trường trong nước phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực
hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới.
c. Vụ Tài chính làm đầu mối phối hợp
với Bộ Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện:
- Triển khai có hiệu quả Luật ngân
sách nhà nước năm 2015, Luật đầu tư công, Luật quản lý nợ công, Luật xây dựng, Luật
đấu thầu, Luật phí và lệ phí,…, các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành
các luật và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến quản lý thu,
chi ngân sách nhà nước.
- Triển khai dự toán ngân sách nhà nước
năm 2017 ngay từ những ngày đầu năm. Không để tình trạng chậm giao vốn, chậm
triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch năm 2017. Thực hiện dự toán chi ngân
sách nhà nước theo đúng Nghị quyết Quốc hội, Quyết định giao dự toán của Thủ tướng
Chính phủ. Không được phép giải ngân kế hoạch vốn nước ngoài nguồn ngân sách
trung ương năm 2017 vượt tổng mức kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.
- Triệt để tiết kiệm các khoản chi
thường xuyên; trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được giao, tự cân đối, bố
trí nguồn điều chỉnh tăng lương theo đúng Nghị quyết của Quốc hội và Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2017. Thực hiện
cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo chế độ: Một phần số thu để lại theo
chế độ và tiết kiệm 10% chi thường xuyên ngoài lương và có tính chất lương của
các cơ quan, đơn vị; 50% nguồn giữ lại phần tiết kiệm ở các cấp ngân sách
(không kể các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo
quy định của pháp luật) để thực hiện cải cách tiền lương.
- Cắt giảm dự toán đối với những nhiệm
vụ chi thường xuyên đã được giao từ đầu năm nhưng đến hết năm ngân sách theo
quy định vẫn còn dự toán, trừ các khoản mới bổ sung trong năm và các trường hợp
đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa
việc ứng trước dự toán ngân sách năm sau và chi chuyển nguồn sang năm sau.
- Tăng cường công tác theo dõi, đánh
giá, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương
trong quản lý ngân sách nhà nước.
2. Cải thiện môi trường kinh
doanh, khuyến khích khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
2.1. Tiếp tục rà soát và triển
khai đồng bộ các quy định về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
a. Các đơn vị thuộc Bộ căn cứ nhiệm vụ
được giao tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm
2020.
b. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với
các đơn vị thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính theo các quy định pháp luật.
c. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ
thông tin chủ trì, phối hợp với các đơn vị ứng triển khai dụng công nghệ thông
tin, tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian, chi phí giao dịch hành chính gia nhập
thị trường của doanh nghiệp.
2.2. Nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
a. Các đơn vị thuộc Bộ tổ chức thực
hiện tốt Nghị quyết của Chính phủ và Chương trình hành động của Bộ Công Thương
về thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XII về một số chủ trương, chính sách
lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng,
năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết của Quốc hội về
kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020. Phấn đấu đạt được mục
tiêu môi trường kinh doanh bằng mức trung bình ASEAN-4.
b. Vụ Công nghiệp nặng chủ trì xây dựng
các giải pháp, chính sách thu hút mạnh đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia gắn
với phát triển doanh nghiệp trong nước và công nghiệp hỗ trợ.
c. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ
thông tin chủ trì xây dựng kế hoạch, giải pháp, lộ trình triển khai việc áp dụng
công nghệ thông tin, internet, ứng dụng số hóa trong các ngành, lĩnh vực,... tận
dụng cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
d. Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với Tổng cục Năng lượng, Cục Hóa chất, Vụ Công nghiệp nặng, Vụ Công
nghiệp nhẹ thực hiện các giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm
thuộc ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh các sản phẩm trong nước.
3. Tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng
3.1. Tập trung xây dựng và thực
hiện cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước
a. Các đơn vị thuộc Bộ tổ chức thực hiện
tốt Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung
ương về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng
trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của
nền kinh tế; kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 được cấp có
thẩm quyền quyết định.
b. Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành
theo thẩm quyền các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật chuyên
ngành bảo đảm đồng bộ, đáp ứng yêu cầu quản lý.
c. Tổng cục Năng lượng, Cục Hóa chất,
Vụ Công nghiệp nặng, Vụ Công nghiệp nhẹ, Vụ Kế hoạch phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu, đề xuất với Ban chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ
để triển khai xử lý các yếu kém, tồn tại của các dự án, doanh nghiệp thua lỗ của
ngành công thương theo nguyên tắc và cơ chế thị trường, bảo đảm lợi ích tổng thể
và lợi ích cao nhất cho Nhà nước.
d. Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan quản lý chặt chẽ các khâu của đầu tư công. Có các biện
pháp cụ thể khắc phục tình trạng chuẩn bị dự án sơ sài và quyết định chủ trương
đầu tư dàn trải, không hiệu quả, phê duyệt tổng mức đầu tư thiếu chính xác, kéo
dài thời gian thực hiện; đẩy mạnh thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công - tư, có cơ chế giám sát, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư với từng
dự án.
đ. Ban Đổi mới và Phát triển doanh
nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục triển khai các đề án
cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e. Tổng cục Năng lượng, Cục Hóa chất,
Vụ Công nghiệp nặng, Vụ Công nghiệp nhẹ, Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp
trong quý I năm 2017 rà soát toàn bộ tình hình sản xuất kinh doanh, đầu tư của
các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc. Xây dựng kế hoạch xử lý dứt điểm các
doanh nghiệp nhà nước thua lỗ, các dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước không
hiệu quả theo nguyên tắc và cơ chế thị trường. Tiếp tục thoái vốn nhà nước, bán
hết ở những doanh nghiệp không cần nắm giữ, nhưng không được để lợi ích nhóm
thao túng, gây thất thoát vốn, tài sản của nhà nước. Các doanh nghiệp cổ phần
hóa phải niêm yết trên thị trường chứng khoán trong thời hạn một năm kể từ ngày
phát hành cổ phiếu lần đầu. Xây dựng kế hoạch và có lộ trình cụ thể nâng cao chất
lượng quản trị, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước thuộc đơn vị quản
lý theo nguyên tắc thị trường và phù hợp với thông lệ quốc tế.
3.2. Cơ cấu lại ngân sách nhà
nước, nợ công và các đơn vị sự nghiệp công lập
a. Vụ Tài chính, Văn phòng Bộ chủ
trì, phối hợp cùng các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện:
- Thực hiện đúng quy định của Luật
ngân sách nhà nước, các luật về thuế, phí và lệ phí và các khoản thu khác. Thực
hành tiết kiệm chi tiêu trong khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và dự
toán được giao. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương thu, chi ngân sách ở tất cả
các cấp, ngành, địa phương và đơn vị.
- Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả
vốn vay, chỉ vay trong khả năng trả nợ; kiểm soát chặt khoản vay của doanh nghiệp
nhà nước.
b. Ban Đổi mới và Phát triển doanh
nghiệp, Vụ Tổ chức cán bộ, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các
đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện hạch toán như doanh nghiệp đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện; cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập
có đủ điều kiện, trừ các bệnh viện, trường học; giải thể đơn vị sự nghiệp công
lập hoạt động kém hiệu quả.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia phát triển, cung cấp dịch vụ công; thiết lập thị trường dịch vụ công
có sự quản lý, điều tiết của Nhà nước.
3.3. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh
vực gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế
a. Vụ Kế hoạch là đầu mối phối hợp với
các Bộ, ngành trung ương và địa phương, với các đơn vị thuộc Bộ Nghiên cứu, xây
dựng Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 phù hợp
với Nghị quyết số 24/2016/QH14 của Quốc hội, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
trong quý II năm 2017.
b. Vụ Công nghiệp nặng là đầu mối phối
hợp với các Bộ, ngành trung ương và địa phương, với các đơn vị thuộc Bộ:
- Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật
phát triển công nghiệp linh kiện và vật liệu.
- Có kế hoạch phát triển sản xuất
công nghiệp theo chiều sâu. Huy động có hiệu quả các loại khoáng sản có trữ lượng
lớn vào chế biến sâu.
- Phát triển công nghiệp chế biến
sâu, chế biến tinh nông, lâm, thủy sản; công nghiệp chế tạo; công nghiệp phụ trợ;
tăng mạnh năng suất nội bộ ngành, tăng hàm lượng công nghệ và tỷ trọng giá trị
nội địa trong sản phẩm.
- Chú trọng phát triển công nghiệp sản
xuất linh kiện, cụm linh kiện, thúc đẩy một số mặt hàng tham gia sâu, có hiệu
quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị, phân phối toàn cầu.
3.4. Xúc tiến thương mại, mở rộng
thị trường xuất khẩu; đẩy mạnh phát triển thị trường nội địa
a. Cục Xúc tiến thương mại chủ trì đẩy
mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường xuất khẩu, bao gồm cả các thị
trường truyền thống, các thị trường có tiềm năng và các thị trường đã ký hiệp định
thương mại tự do (FTA).
b. Vụ Chính sách thương mại đa biên,
Cục Xuất nhập khẩu chủ trì, phối hợp cùng các đơn vị liên quan chủ động xây dựng
và thực hiện các phương án, giải pháp ứng phó về xuất, nhập khẩu trước các diễn
biến mới liên quan đến TPP, các hiệp định thương mại tự do khác mà Việt Nam đã
ký kết đối với từng lĩnh vực, ngành hàng.
c. Cục Quản lý cạnh tranh chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh đàm phán với các nước để tháo gỡ các hàng
rào kỹ thuật và các biện pháp phòng vệ thương mại. Chủ động triển khai những giải
pháp tăng cường quản lý, kiểm soát hàng rào kỹ thuật, bảo đảm nhu cầu và bảo hộ
hợp lý sản xuất trong nước theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với cam
kết quốc tế.
d. Cục Xuất nhập khẩu, Vụ Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện rà soát danh mục
hàng hóa xuất, nhập khẩu thống nhất và quy định về tiêu chuẩn, phương thức kiểm
dịch, kiểm tra chất lượng hàng hóa, công khai hóa tiêu chuẩn áp dụng, đơn vị thực
hiện kiểm tra, thời gian và chi phí đối với từng mặt hàng cụ thể. Thực hiện
công tác hậu kiểm, bảo đảm chất lượng và an toàn đối với hàng hóa nhập khẩu.
đ. Cục Xuất nhập khẩu, Vụ Thị trường
trong nước, các Vụ Thị trường nước ngoài đẩy mạnh hoạt động dự báo thị trường
trong và ngoài nước, phổ biến kịp thời thông tin thị trường, sớm phát hiện và
có biện pháp vượt qua các hàng rào kỹ thuật. Phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều
kiện để các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả tại các thị trường đã có FTA.
e. Vụ Thương mại Châu Á - Thái Bình
Dương chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiên cứu, dự báo xu hướng và đề xuất
giải pháp thúc đẩy thương mại giữa Việt Nam và các nước ASEAN trong quý I năm
2017.
g. Vụ Thị trường trong nước chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan tập trung thực hiện các giải pháp nhằm phát
triển mạnh thị trường trong nước, hệ thống bán lẻ gắn với tiêu thụ hàng trong
nước. Chủ trì, phối hợp với các địa phương tổ chức tốt hệ thống phân phối bán
buôn, bán lẻ. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại thị trường trong nước. Xây dựng Chiến
lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2035. Tiếp tục triển khai thực hiện các biện pháp để đưa Cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” thực sự đi vào cuộc sống, gắn với thúc đẩy
sản xuất và phát triển thị trường trong nước... Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến
việc nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mua bán,
sát nhập hệ thống phân phối, bán lẻ.
h. Cục Quản lý thị trường tiếp tục
nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường, tích cực ngăn ngừa buôn lậu,
gian lận thương mại, hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng. Xử lý nghiêm và
công bố công khai các hành vi gian lận thương mại, vi phạm các quy định về chất
lượng, cạnh tranh không lành mạnh làm mất uy tín sản phẩm nông, lâm, thủy sản
Việt Nam. Nghiên cứu, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực
phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả để kịp thời phát hiện, khắc
phục sơ hở, bất cập trong chính sách, pháp luật.
i. Vụ Chính sách thương mại đa biên
tiếp tục triển khai hiệu quả các cam kết hội nhập quốc tế, nhất là trong khuôn
khổ cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và các hiệp định thương mại tự do đã ký kết,
có hiệu lực. Chủ động triển khai công tác nghiên cứu, đánh giá tác động, theo
dõi việc thực thi các hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực.
k. Vụ Chính sách thương mại đa biên,
các Vụ Thị trường ngoài nước chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hoàn tất
đàm phán các hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương, hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới. Rà soát tổng thể tình hình thực thi các FTA đã có
hiệu lực, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thực thi, hỗ trợ doanh nghiệp
nắm bắt và tận dụng tốt các cơ hội mới. Hợp tác với phía EU để đẩy nhanh quá
trình rà soát pháp lý và các thủ tục liên quan để sớm ký chính thức Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA). Tiếp tục thúc đẩy các Hiệp định FTA
đang đàm phán và xem xét lựa chọn các đối tác phù hợp (nếu có) để đàm phán FTA
trong thời gian tới, báo cáo Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ tháng 02 năm
2017.
4. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 3 đột
phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020
4.1. Tập trung cải cách, hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Vụ Pháp chế chủ trì, đôn đốc các đơn
vị thuộc Bộ triển khai xây dựng và hoàn thiện các văn bản Luật, Pháp lệnh và
các nghị định hướng dẫn thi hành theo đúng Chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ. Kịp thời trình cấp thẩm quyền ban hành các văn bản hướng
dẫn thi hành các dự án luật đúng tiến độ; chấm dứt tình trạng chậm ban hành văn
bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành pháp luật. Tăng cường công tác phổ biến
giáo dục pháp luật, nhất là các bộ luật, luật, nghị quyết được Quốc hội thông
qua trong năm 2016, có hiệu lực trong năm 2017 và các công ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên.
4.2. Về nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực
Vụ Phát triển nguồn nhân lực làm đầu
mối triển khai thực hiện các giải pháp phát triển mạnh nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao cùng với phát triển ứng dụng khoa học công nghệ,
đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Thực thi có hiệu quả các chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ đã được ban hành.
5. Đảm bảo an sinh xã hội, chăm lo
đời sống nhân dân, phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và tiến bộ, công bằng
xã hội
Vụ Khoa học và Công nghệ, Cục Quản lý
thị trường, Cục Hóa chất và Vụ Thị trường trong nước tiếp tục thực hiện nghiêm,
có hiệu quả Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Tập trung
lập lại trật tự trong lĩnh vực an toàn thực phẩm. Xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm theo đúng quy định của pháp luật về việc kinh doanh, sử dụng chất cấm
trong trồng trọt và chăn nuôi, chế biến thực phẩm.
6. Chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, phòng chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
a. Tổng cục Năng lượng, Vụ Công nghiệp
nặng phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số
02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược
khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
b. Tổng cục Năng lượng, Cục Kỹ thuật
an toàn và Môi trường công nghiệp kiểm tra, khắc phục bất cập trong quy hoạch,
kế hoạch, xây dựng, vận hành nhà máy nhiệt điện than, nhà máy thủy điện để báo
cáo Quốc hội vào kỳ họp cuối năm 2017.
c. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường
công nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện hiệu quả các mục tiêu, cam kết quốc tế về ứng
phó với biến đổi khí hậu và các giải pháp tổng thể phòng, chống hạn hán, xâm nhập
mặn, ưu tiên những vùng bị ảnh hưởng nặng. Xây dựng kịch bản diễn biến tác động
của biến đổi khí hậu đến các vùng biển ven bờ, vùng bờ biển để có hướng tiếp cận
và đưa ra các giải pháp phù hợp để thích ứng... Thực hiện các biện pháp đồng bộ
về cải thiện chất lượng môi trường, xử lý triệt để nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại
các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, các lưu vực sông, vùng ven biển,
cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng; bảo tồn đa dạng sinh học. Tiếp tục
rà soát tình hình vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong ngành công
thương, xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, dự án nếu sai phạm.
7. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, phục vụ tốt nhất
người dân và doanh nghiệp, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, quan liêu, nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
7.2. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, tăng cường thực thi công vụ và nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước
a. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan thực hiện đơn giản hóa, công khai, minh bạch mọi thủ tục
hành chính tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra
việc thực hiện thủ tục hành chính và kiến nghị sửa đổi những quy định về thủ tục
không còn phù hợp gây vướng mắc, khó khăn cho người dân và doanh nghiệp trong
quá trình thực hiện.
b. Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan tăng cường phối hợp với các địa phương triển khai có hiệu
quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp nhận hồ sơ, trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
c. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ rà soát, hoàn thiện và
trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05 tháng 9
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ
quan hành chính nhà nước các cấp. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ
công chức, viên chức trong triển khai thực hiện công vụ. Nâng cao trách nhiệm
người đứng đầu trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương công vụ của đơn vị mình
được phân công phụ trách. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức tiêu cực, nhũng
nhiễu, không chấp hành kỷ luật, kỷ cương. Thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước. Rà soát lại toàn bộ công tác cán bộ, bảo đảm dân chủ, công
khai, minh bạch tất cả các khâu trong quy trình bổ nhiệm để chọn được người
tài.
d. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ
thông tin chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục triển khai có hiệu
quả Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ
điện tử, tăng cường cung cấp dịch vụ công qua mạng, thuê doanh nghiệp thực hiện
cung cấp hoặc thực hiện một số khâu, thủ tục cung cấp dịch vụ công.
7.2. Nâng cao hiệu quả phòng,
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Thanh tra Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ
Pháp chế chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai các nhiệm vụ
sau:
- Thực hiện nghiêm túc các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trọng tâm là thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 4 (Khóa XII) về “Tăng cường
xây dựng, chỉnh đốn Đảng”; ngăn chặn đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Hoàn thiện thể chế không để kẽ hở cho tham nhũng; tăng cường phân cấp, phân quyền
gắn với kiểm soát quyền lực giữa các cấp và trong nội bộ, xóa bỏ cơ chế xin -
cho, xóa bỏ lợi ích nhóm.
- Tăng cường công khai minh bạch; chống
mọi hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực.
- Triệt để tiết kiệm, chống lãng phí,
nhất là trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, lễ hội, đón Tết phù hợp
với nếp sống văn minh, truyền thống văn hóa của dân tộc và phong tục, tập quán
của từng địa phương.
7.3. Nâng cao hiệu quả công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp các
đơn vị liên quan triển khai các nhiệm vụ sau:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ
thị số 35-CT/TW ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 39/2012/QH13
ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội và các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo.
- Tập trung rà soát, giải quyết dứt điểm
những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài; chú trọng công
tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo ở cơ sở.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước trên các lĩnh vực nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo, nhất là
trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật liên quan trực tiếp
đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra
trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc tổ chức thi hành các quyết định
giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm
bị tố cáo có hiệu lực pháp luật.
8. Tăng cường tiềm lực quốc phòng,
giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, kiên
quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tổ chức
thực hiện tốt Chỉ thị số 46-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới;
Kết luận số 05-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa XII) về tiếp tục thực
hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Chỉ thị số
09-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới. Thực
hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phòng
cháy chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy giai đoạn 2016 - 2020. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra, khắc phục dứt điểm các vi phạm, sơ hở về phòng cháy, chữa
cháy. Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các vụ cháy, nổ lớn;
chủ động lực lượng, phương tiện, phương án và các điều kiện để ứng phó kịp thời
khi xảy ra cháy, nổ, sự cố, tai nạn, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người
và tài sản.
9. Nâng cao hiệu
quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế, tạo môi trường hòa bình, ổn định để
phát triển đất nước
Văn phòng Ban chỉ đạo liên ngành hội
nhập quốc tế về kinh tế, Vụ Chính sách và thương mại đa biên, các Vụ Thị trường
ngoài nước phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền về Cộng đồng ASEAN và các hiệp định thương mại tự do đã có hiệu
lực.
10. Tăng cường
công tác thông tin truyền thông
Văn phòng Bộ làm đầu mối, phối hợp với
các cơ quan báo chí thuộc Bộ và các đơn vị liên quan tiếp tục tập trung đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền kịp thời các chủ trương, chính sách, sự lãnh đạo
và quản lý điều hành của Đảng, Nhà nước, đặc biệt là những vấn đề thuộc lĩnh vực
hoạt động của ngành Công Thương; tuyên truyền về những sự kiện quan trọng của đất
nước và quốc tế, những cam kết hội nhập quốc tế; thông tin, tuyên truyền về bảo
vệ biên giới, biển đảo theo đúng pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế. Đấu
tranh, phản bác kịp thời đối với những thông tin sai trái. Chủ động cung cấp
thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, những vấn đề dư luận xã hội quan tâm, tạo đồng thuận cao trong xã
hội, tập trung vào những vấn đề trọng tâm trong hoạt động của ngành Công
Thương.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện những nhiệm vụ và nội dung công tác thuộc
lĩnh vực được giao, bảo đảm đúng tiến độ và chất lượng.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các
Tập đoàn, Tổng công ty, doanh nghiệp thuộc Bộ, các Sở Công Thương các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nhiệm vụ và yêu cầu công tác đề ra trong
Chương trình này, kết hợp với nhiệm vụ của đơn vị mình xây dựng kế hoạch thực
hiện phù hợp và định kỳ trước ngày 20 hàng tháng gửi báo cáo tình hình thực hiện
và những khó khăn vướng mắc về các đơn vị chủ trì để tổng hợp, tăng cường phối
hợp với các cơ quan thuộc Bộ trong những nhiệm vụ có liên quan.
3. Các đơn vị khẩn trương triển khai
xây dựng các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công
Thương trong Chương trình công tác năm 2017 bảo đảm chất lượng và đúng thời
gian quy định.
4. Giao Vụ Kế hoạch làm đầu mối kiểm
tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình công tác đã đề ra; báo
cáo lãnh đạo Bộ trong giao ban hàng tháng. Tổng hợp, đánh giá báo cáo tình hình
thực hiện Nghị quyết hàng tháng, hàng quý gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 20
hàng tháng và hàng quý. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả trong tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp
điều hành kinh tế vĩ mô, kịp thời đề xuất với Lãnh đạo Bộ để báo cáo Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
5. Trước ngày 15 tháng 11 năm 2017
các cơ quan, đơn vị, các Sở Công Thương và doanh nghiệp tổ chức kiểm điểm đánh
giá kết quả thực hiện chương trình và báo cáo về Bộ (thông qua Vụ Kế hoạch) để
tổng hợp báo cáo Chính phủ trong phiên họp thường kỳ tháng 12 năm 2017./.
PHỤ LỤC
NHỮNG ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH, KẾ
HOẠCH TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
01/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 47/QĐ-BCT ngày 09 tháng 01 năm 2017)
STT
|
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
THỜI GIAN
|
1.
|
Đề án Phát triển nhân lực kỹ thuật
công nghệ chất lượng cao phục vụ sản xuất trong bối cảnh hội nhập quốc tế
|
Vụ Phát triển Nguồn
nhân lực
|
Năm 2017
|
2.
|
Đề án Phát triển quan hệ thương mại
Việt Nam - Lào giai đoạn 2017- 2025, định hướng đến năm 2030
|
Vụ Châu Á - Thái
Bình Dương
|
Quý IV/2017
|
3.
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản
lý thị trường trực thuộc Bộ Công Thương (nếu được Chính phủ cho phép thành lập
Tổng cục QLTT trong cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương)
|
Cục quản lý thị
trường
|
Quý I/2017
|
4.
|
Đề án kiểm soát thị trường bán lẻ
thuốc lá
|
Cục Quản lý Thị
trường
|
Quý II/2017
|
5.
|
Đề án tổ chức Kỳ họp thứ 2 Ủy ban hỗn hợp về Công nghiệp, Thương mại và Năng lượng Việt Nam - Nhật
Bản năm 2017
|
Vụ Châu Á - Thái
Bình Dương
|
Quý II/2017
|
6.
|
Đề án tổ chức Kỳ họp lần thứ 10 Ủy ban liên Chính phủ về Hợp tác Kinh tế, Khoa học và Kỹ thuật Việt
Nam - Triều Tiên dự kiến tổ chức tại Triều Tiên vào năm
2017
|
Vụ Châu Á - Thái
Bình Dương
|
Quý IV/2017
|
7.
|
Chiến lược phát triển thương mại
trong nước giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
|
Vụ Thị trường
trong nước
|
Quý III/2017
|
8.
|
Quy hoạch phát triển hệ thống sản
xuất và hệ thống phân phối thép giai đoạn đến năm 2025, có xét đến năm 2035
|
Vụ Công nghiệp nặng
|
Quý IV/2017
|
9.
|
Quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp hóa dược Việt Nam đến năm 2025, có xét đến năm
2035
|
Cục Hóa chất
|
Quý IV/2017
|
10.
|
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng quặng titan đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2035
|
Vụ Công nghiệp nặng
|
Quý IV/2017
|
11.
|
Tổ chức Kỳ họp lần thứ 8 Ủy ban hỗn
hợp Việt Nam - Hàn Quốc về hợp tác điện hạt nhân, năng lượng, công nghiệp và
thương mại và Kỳ họp lần thứ hai Ủy ban hỗn hợp thực thi Hiệp định Thương mại
tự do Việt Nam - Hàn Quốc tại Việt Nam vào Quý IV năm
2017
|
Vụ Châu Á - Thái
Bình Dương
|
Quý IV/2017
|
12.
|
Quy hoạch tổng thể phát triển
thương mại biên giới Việt Nam - Lào đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Vụ Thương mại Biên
giới và miền núi
|
Quý IV/2017
|
13.
|
Quy hoạch tổng thể phát triển
thương mại biên giới Việt Nam - Campuchia đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Vụ Thương mại Biên
giới và miền núi
|
Quý IV/2017
|
14.
|
Thỏa thuận tổng thể chung xây dựng
các khu hợp tác kinh tế qua biên giới Việt - Trung
|
Vụ Thương mại Biên
giới và miền núi
|
Quý IV/2017
|
15.
|
Nghị định của Chính phủ về quản lý
hoạt động khai thác và kinh doanh khoáng sản
|
Vụ Công nghiệp nặng
|
Quý IV/2017
|
16.
|
Chương trình quốc gia về quản lý
nhu cầu điện giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030
|
Tổng cục Năng lượng
|
Tháng 06/2017
|
17.
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 71/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh
tranh
|
Cục Quản lý cạnh
tranh
|
Tháng 06/2017
|
18.
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động
xúc tiến thương mại
|
Cục Xúc tiến
thương mại
|
Tháng 09/2017
|
19.
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về việc thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương
tiện phục vụ hoạt động dầu khí
|
Tổng cục Năng lượng
|
Tháng 11/2017
|
20.
|
Đề án “Nâng cao năng lực quản lý
nhà nước đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh bia”
|
Vụ Công nghiệp nhẹ
|
Quý II/2017
|
21.
|
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng quặng mangan, crôm đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
|
Vụ Công nghiệp nặng
|
Quý IV/2017
|
22.
|
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng nhóm khoáng chất công nghiệp (serpentin, barit, graflt, fluorit, bentonit, điatomit và talc) crôm đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
|
Vụ Công nghiệp nặng
|
Quý IV/2017
|
23.
|
Nghị định sửa đổi,
bổ sung Nghị định 109/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ về
kinh doanh xuất khẩu gạo
|
Cục Xuất nhập khẩu
|
Quý II/2017
|
24.
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động
bán hàng đa cấp
|
Cục Quản lý cạnh
tranh
|
Quý I/2017
|
25.
|
Nghiên cứu xây dựng Đề án Kế hoạch
cơ cấu lại ngành công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020
|
Vụ Kế hoạch
|
Quý II/2017
|
26.
|
Rà soát toàn bộ tình hình sản xuất kinh doanh, đầu
tư của các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc. Tiếp tục kế hoạch thoái vốn nhà
nước, bán hết ở những doanh nghiệp không cần nắm giữ.
|
Tổng
cục Năng lượng, Cục Hóa chất, Vụ Công nghiệp nặng, Vụ Công nghiệp nhẹ, Ban Đổi
mới và Phát triển doanh nghiệp
|
Quý I/2017
|
27.
|
Nghiên cứu, dự báo xu hướng và đề
xuất giải pháp thúc đẩy thương mại giữa Việt Nam và các nước ASEAN
|
Vụ Châu Á - Thái
Bình Dương
|
Quý I/2017
|
28.
|
Rà soát tổng thể
tình hình thực thi các FTA đã có hiệu lực, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu
quả thực thi, hỗ trợ doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng tốt
các cơ hội mới. Hợp tác với phía EU để đẩy nhanh quá trình rà soát pháp lý và
các thủ tục liên quan để sớm ký chính thức Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam - EU (EVFTA). Tiếp tục thúc đẩy các Hiệp định FTA đang đàm phán và xem
xét lựa chọn các đối tác phù hợp (nếu có) để đàm phán FTA trong thời gian tới,
báo cáo Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ tháng 02 năm 2017.
|
Vụ
Chính sách Thương mại Đa biên
|
Tháng 2/2017
|
29.
|
Các nhiệm vụ được giao theo Kế
hoạch hành động của ngành Công Thương triển
khai thực hiện Nghị quyết số 33/2016/QH14 về chất vấn và trả lời chất vấn tại
kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XIV
|
Các Đơn vị thuộc Bộ
|
Theo thời hạn yêu
cầu tại Kế hoạch hành động
|
30.
|
Các nhiệm vụ được giao theo Chương
trình xây dựng văn bản qui phạm pháp luật năm 2017 của
Chính phủ
|
Các Đơn vị thuộc Bộ
|
Theo thời hạn yêu
cầu tại Chương trình
|
31.
|
Các nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 4846/QĐ-BCT ngày 09 tháng 12 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt Phương án tổng thể đơn giản hóa thủ tục
hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương năm 2017.
|
Các Đơn vị thuộc Bộ
|
Theo thời hạn yêu
cầu tại Phương án tổng thể
|