ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2021/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
21 tháng 07 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU
CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2019/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 11 NĂM 2019 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 589/TTr-STNMT ngày 09 tháng 7 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức độ
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm trên địa bàn tỉnh
Bình Định đối với từng loại vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số
91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 8 năm 2021.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục KT VB QPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- BTCD tỉnh;
- TTTHCB;
- Lưu: VT, K4, K16, K11.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA
ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2019/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 11 NĂM 2019 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2021/QĐ-UBND ngày
tháng năm 2021 của UBND tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về mức độ
khôi phục lại tình trạng ban đầu (thuộc biện pháp khắc phục hậu quả) của đất
trước khi vi phạm trên địa bàn tỉnh Bình Định đối với từng loại vi phạm hành
chính quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, cụ thể:
1. Sử dụng đất trồng lúa vào mục
đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại
các điểm a và d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013.
2. Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất
rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm c và d khoản 1 Điều 57 Luật Đất
đai năm 2013.
3. Sử dụng đất nông nghiệp
không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản
xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo
quy định tại các điểm b và d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013.
4. Sử dụng đất trong nhóm đất
phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép theo quy định tại các điểm đ, e và g khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm
2013.
5. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất trồng lúa không đúng quy định của pháp luật.
6. Lấn, chiếm đất.
7. Hủy hoại đất (trường hợp làm
biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất).
8. Gây cản trở hoặc thiệt hại
cho việc sử dụng đất của người khác.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Định bị áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi
vi phạm.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền
xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai theo quy định.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Gây cản trở hoặc thiệt hại
cho việc sử dụng đất của người khác là hành vi đưa vật liệu xây dựng hoặc các vật
khác, đưa chất thải, chất độc hại lên thửa đất do người khác quản lý, sử dụng
hoặc thửa đất của mình quản lý, sử dụng; đào bới, xây tường, làm hàng rào mà
gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất do người khác quản lý, sử dụng.
2. Tình trạng ban đầu của đất
là tình trạng của loại đất tồn tại trước thời điểm đối tượng vi phạm thực hiện
hành vi vi phạm, loại đất được xác định dựa trên các căn cứ quy định tại Điều
11 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 4. Mức
độ khôi phục, biện pháp khôi phục và cơ quan chuyên môn phối hợp xác định mức độ,
biện pháp, kết quả khôi phục
1. Mức độ khôi phục tại Quy định
này gồm 03 mức độ: Khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất, khôi phục lại tình
trạng của đất để giữ mục đích sử dụng đất hoặc giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất
như tại thời điểm phát hiện vi phạm.
2. Khôi phục lại tình trạng ban
đầu của đất bao gồm những biện pháp nhằm khôi phục lại tình trạng của loại đất
đó trước khi bị tác động bởi hành vi vi phạm của đối tượng thực hiện hành vi vi
phạm.
3. Khôi phục lại tình trạng của
đất để giữ mục đích sử dụng đất bao gồm những biện pháp nhằm khôi phục lại tình
trạng của loại đất, để phục hồi lại mục đích sử dụng của loại đất đó trước khi
bị tác động. Đất khi được khôi phục đạt yêu cầu phải có tính chất tương đồng với
các thửa đất xung quanh có cùng mục đích sử dụng và đảm bảo không ảnh hưởng đến
việc sử dụng các thửa đất xung quanh.
4. Các biện pháp khôi phục nêu
trên bao gồm các tác động cơ học (san ủi, đắp, đầm, đào..), sinh hóa học (bổ
sung phân, thuốc, hóa chất phù hợp, tăng cường độ ẩm…) và một số biện pháp khác
phù hợp.
5. Các biện pháp phải thực hiện
để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất được nêu cụ thể trong Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính.
6. Cơ quan chuyên môn tham gia
xác định mức độ khôi phục, các biện pháp khôi phục là các cơ quan, đơn vị cùng
cấp với cơ quan chủ trì kiểm tra, do cơ quan chủ trì kiểm tra mời.
7. Kết quả khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm được đại diện cơ quan, người có thẩm
quyền xử phạt chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan và địa
phương nơi có đất tổ chức kiểm tra, xác nhận bằng biên bản. Trường hợp thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thì cơ quan trình ban hành Quyết định xử phạt là cơ quan
chủ trì kiểm tra, xác nhận.
Chương II
MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI
TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM
Điều 5. Đối
với các vi phạm quy định tại Điều 9, 10, 11, 12 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
1. Đối với vị trí, loại đất đối
tượng vi phạm tự ý chuyển mục đích mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được chấp thuận dự án đầu tư,
thì yêu cầu đối tượng vi phạm giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất như tại thời điểm
phát hiện vi phạm.
2. Đối với vị trí, loại đất đối
tượng vi phạm tự ý chuyển mục đích không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì buộc đối tượng vi phạm phải áp
dụng các biện pháp khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.
Điều 6. Đối
với vi phạm quy định tại Điều 13 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất trồng lúa vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số
94/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác thì buộc đối tượng vi
phạm phải áp dụng các biện pháp để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trồng
lúa trước khi vi phạm.
Điều 7. Đối
với vi phạm quy định tại Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
1. Đối với diện tích đất lấn,
chiếm mà tại vị trí này phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch
đô thị hoặc quy hoạch nông thôn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp
thuận dự án đầu tư, thì yêu cầu đối tượng vi phạm giữ nguyên hiện trạng sử dụng
đất như tại thời điểm phát hiện vi phạm.
2. Đối với diện tích đất lấn,
chiếm không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì đối tượng vi phạm
phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Điều 8. Đối
với vi phạm quy định tại Điều 15 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
1. Trường hợp làm biến dạng địa
hình đối với đất trồng lúa, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì buộc đối tượng vi
phạm phải áp dụng các biện pháp để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm.
2. Trường hợp làm biến dạng địa
hình đối với các loại đất còn lại (trong nhóm đất nông nghiệp) thì mức độ khôi
phục lại tình trạng ban đầu của đất (Khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất,
khôi phục lại tình trạng của đất để giữ mục đích sử dụng đất hoặc giữ nguyên hiện
trạng sử dụng đất như tại thời điểm phát hiện vi phạm) được xác định căn cứ vào
mức độ biến dạng địa hình, ý kiến hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn có liên
quan.
3. Trường hợp làm suy giảm chất
lượng đất thì yêu cầu đối tượng vi phạm phải áp dụng các biện pháp để khôi phục
lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Các biện pháp khôi phục chất
lượng đất phụ thuộc vào mức độ suy giảm cụ thể, theo hướng dẫn của các cơ quan
chuyên môn có liên quan.
Điều 9. Đối
với vi phạm quy định tại Điều 16 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
Trường hợp gây cản trở hoặc thiệt
hại cho việc sử dụng đất của người khác thì đối tượng vi phạm phải áp dụng các
biện pháp để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực
hiện Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện Quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có ý kiến gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.