QUY ĐỊNH
MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG
LOẠI VI PHẠM VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 36/2021/QĐ-UBND ngày 13/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Nam Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về mức độ
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với từng loại vi phạm hành chính
được quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ- CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các đối tượng bị xử phạt vi
phạm hành chính, gồm:
a) Hộ gia đình, cộng đồng dân
cư, cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài;
b) Tổ chức trong nước, tổ chức
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở tôn giáo.
2. Các cơ quan, người có thẩm
quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định.
Điều 3.
Căn cứ xác định tình trạng ban đầu của đất
1. Tình trạng ban đầu của đất
được xác định theo Hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, cơ sở dữ liệu nền địa
lý quốc gia, bản đồ địa hình, bản đồ thổ nhưỡng chính quy.
2. Trường hợp có nhiều tài liệu
quy định tại khoản 1 Điều này mà nội dung thể hiện khác nhau về tình trạng ban
đầu của đất trước khi vi phạm thì xác định theo tài liệu có thời điểm thành lập
mới nhất.
3. Trường hợp không có hoặc có
tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này nhưng nội dung không thể hiện hoặc thể
hiện không cụ thể tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm thì xác định
theo hồ sơ đất đai đang được sử dụng để phục vụ công tác quản lý đất đai tại địa
phương hoặc theo xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên cơ sở
thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú tại nơi có đất trước hoặc cùng
thời điểm xảy ra vi phạm pháp luật đất đai bị xử phạt vi phạm hành chính.
4. Kết quả khôi phục tình trạng
ban đầu của đất trước khi vi phạm được đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xử phạt chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan cấp
huyện có liên quan và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tiến hành
kiểm tra, xác nhận bằng biên bản. Trường hợp thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành
phố thì cơ quan trình quyết định xử phạt là cơ quan chủ trì kiểm tra, xác nhận.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Đối
với trường hợp vi phạm quy định tại Điều 9, 10, 11, 12 Nghị định số
91/2019/NĐ-CP (Sử dụng đất vào mục đích khác không được cơ quan có thẩm quyền
cho phép theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai)
1. Trường hợp vị trí, loại đất
đối tượng vi phạm tự ý chuyển mục đích phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được chấp thuận dự án đầu
tư thì yêu cầu đối tượng vi phạm giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất như tại thời
điểm phát hiện vi phạm.
2. Trường hợp vị trí, loại đất
đối tượng vi phạm tự ý chuyển mục đích không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì đối tượng vi phạm phải
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.
Điều 5. Đối
với trường hợp vi phạm quy định tại Điều 13 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
(Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa không đúng quy định)
Trường hợp chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trên đất trồng lúa vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Trồng trọt
năm 2018 và khoản 1 Điều 13 của Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng
và canh tác thì yêu cầu đối tượng vi phạm phải khôi phục tình trạng ban đầu của
đất trước khi vi phạm.
Điều 6. Đối
với trường hợp vi phạm quy định tại Điều 14 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP (Lấn,
chiếm đất)
1. Trường hợp sử dụng đất được
Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng nhưng chưa được Nhà nước
gia hạn sử dụng đất thì đối tượng vi phạm phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất.
2. Trường hợp lấn, chiếm đất mà
không thuộc khoản 1 Điều này và khoản 6 Điều 14 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
thì yêu cầu đối tượng vi phạm phải khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm.
Điều 7. Đối
với trường hợp vi phạm quy định tại Điều 15 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP (Hủy
hoại đất)
1. Trường hợp làm biến dạng địa
hình đối với đất trồng lúa thì yêu cầu đối tượng vi phạm phải khôi phục tình trạng
ban đầu của đất trước khi vi phạm.
2. Trường hợp làm biến dạng địa
hình đối với các loại đất còn lại thì đối tượng vi phạm phải khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất ở mức độ đảm bảo giữ được mục đích sử dụng đất trước khi
vi phạm và không ảnh hưởng đến các thửa đất xung quanh.
3. Trường hợp làm suy giảm chất
lượng đất thì yêu cầu đối tượng vi phạm phải khôi phục tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm.
Điều 8. Đối
với trường hợp vi phạm quy định tại Điều 16 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP (Gây
cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác)
Trường hợp đưa vật liệu xây dựng,
chất thải, chất độc hại hoặc các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc thửa
đất của mình; đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc thiệt hại cho
việc sử dụng đất của người khác thì yêu cầu đối tượng vi phạm phải khôi phục
tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Điều 9. Tổ
chức thực hiện
1. Cơ quan quản lý nhà nước về
đất đai, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân phản ánh bằng văn bản về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi
trường) để xem xét quyết định./.