Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 36/2017/QĐ-UBND về thực hiện hỗ trợ giá thuê hạ tầng đối với nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất trong khu công nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách theo Nghị quyết 57/2016/NQ-HĐND về biện pháp đặc thù thu hút đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Số hiệu 36/2017/QĐ-UBND
Ngày ban hành 03/10/2017
Ngày có hiệu lực 13/10/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Nguyễn Văn Trì
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2017/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 03 tháng 10 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

THỰC HIỆN HỖ TRỢ GIÁ THUÊ HẠ TẦNG ĐỐI VỚI CÁC NHÀ ĐẦU TƯ THỨ CẤP THUÊ LẠI ĐẤT TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐƯỢC ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 57/2016/NQ-HĐND NGÀY 12/12/2016 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẶC THÙ THU HÚT ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/06/2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013; Luật Đầu tư ngày 26/11/2014;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;

Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 18/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 57/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số biện pháp đặc thù thu hút đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

Căn cứ Văn bản số 6797/UBND-CN3 ngày 31/8/2017; các ý kiến tham gia của thành viên UBND tỉnh;

Theo đề nghị của Ban quản lý các Khu công nghiệp Vĩnh Phúc tại Tờ trình số 1058/TTr-BQLKCN ngày 04/8/2017; Báo cáo số 47/BC-STP ngày 12/5/2017 của Sở Tư pháp về kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định chính sách hỗ trợ giá thuê hạ tầng tại các Khu công nghiệp (viết tắt là KCN) được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách.

2. Đối tượng áp dụng: các nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất gắn với cơ sở hạ tầng trong KCN.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Một số từ ngữ trong Quyết định này được hiểu như sau:

1. “Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN” (sau đây gọi tắt là Chủ đầu tư KCN) là doanh nghiệp thực hiện việc đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN.

2. “Nhà đầu tư thứ cấp” là cá nhân, tổ chức có dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Quyết định chủ trương đầu tư sản xuất kinh doanh và có trụ sở chính đặt tại tỉnh Vĩnh Phúc, thực hiện thuê lại đất gắn với cơ sở hạ tầng trong KCN.

3.“Ngân sách hỗ trợ” là khoản kinh phí thuộc ngân sách của tỉnh cân đối để hỗ trợ cho nhà đầu tư thứ cấp trong KCN theo Quyết định này.

4. “Giá thuê hạ tầng KCN” là giá tiền thuê lại đất gắn với cơ sở hạ tầng KCN, bao gồm tiền sử dụng hạ tầng KCN và tiền san lấp mặt bằng, nhưng không bao gồm tiền thuê đất theo quy định của UBND tỉnh Vĩnh Phúc và chi phí sử dụng điện, nước, thông tin liên lạc, chi phí xử lý nước thải.

Điều 3. Nguyên tắc, điều kiện hỗ trợ

1. Nguyên tắc hỗ trợ:

a) Đảm bảo lợi ích hợp pháp và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Không phân biệt giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.

b) Nhà đầu tư được hỗ trợ theo Quyết định này chỉ được hỗ trợ một lần sau khi dự án đã đi vào hoạt động và có phát sinh doanh thu của các ngành nghề, lĩnh vực quy định tại khoản 1, Điều 4 Quyết định này đối với dự án đầu tư mới hoặc hoàn thành xong việc đầu tư xây dựng trên diện tích đất mở rộng trong KCN đối với dự án đầu tư mở rộng theo đúng tiến độ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Quyết định chủ trương đầu tư.

c) Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành có các quyền lợi và hỗ trợ cao hơn với quyền lợi và mức hỗ trợ mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi, ưu đãi mới trong thời gian còn lại (nếu có) kể từ ngày pháp luật, chính sách mới có hiệu lực.

[...]