ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
36/2012/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 17
tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng
3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17
tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01
tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế Người nước
ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA;
Căn cứ Thông tư số 31/2011/TT-BLĐTBXH ngày 03
tháng 11 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ và Nghị định số
46/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 34/2008/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ
trình số 25/TTr-SNgV, ngày 05 tháng 10 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy chế phối hợp quản lý
người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh”.
Điều
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
và định kỳ báo cáo việc thực hiện Quyết định này.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Ngoại vụ, Lao động
- Thương binh và Xã hội và các Sở, ban, ngành khác có liên quan; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Ngoại giao (Vụ Luật pháp và ĐƯQT);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Cục Lãnh sự: Sở Ngoại vụ TPHCM;
- Cục Quản lý xuất nhập cảnh;
- TTr TU; TTr HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành liên quan;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Các doanh nghiệp;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo; Website Đắk Lắk;
- Báo Đắk Lắk; Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, TH (N- 180)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y DHăm ÊNuôl
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm phối
hợp giữa các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân sử dụng lao động là người nước ngoài trong công tác quản lý người nước
ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh; quy định trách nhiệm của lao động người nước
ngoài, người sử dụng lao động và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc
tuyển dụng và sử dụng lao động người nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh có sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 1
Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và khoản 1 Điều 1
Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP.
2. Người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh
bao gồm:
a) Người nước ngoài làm việc cho các chương
trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi là ODA) do chính phủ nước
ngoài, tổ chức quốc tế tài trợ, các chương trình, dự án do các tổ chức phi
chính phủ tài trợ (sau đây gọi là NGO).
b) Người nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo các hình thức quy định từ điểm a đến điểm
đ, khoản 1, Điều 1, Nghị định số 34/2008/NĐ-CP.
3. Các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý người nước ngoài làm việc trên địa
bàn tỉnh.
Điều 3. Mục đích của công
tác phối hợp
Nhằm đảm bảo việc thực hiện có hiệu quả công tác
quản lý người nước ngoài làm việc tại tỉnh góp phần ổn định về an ninh, phát
triển kinh tế - xã hội.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp dựa trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đồng thời tuân thủ quy định của pháp luật
trong công tác quản lý người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh và các văn bản
pháp luật khác liên quan trong phạm vi nhiệm vụ quản lý của đơn vị.
2. Đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản
lý nhà nước đối với người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh, tránh chồng
chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này.
3. Đảm bảo tính chủ động, kịp thời, nghiêm minh
và khách quan trong quá trình phối hợp, qua đó kịp thời phát hiện những điểm bất
hợp lý, chưa phù hợp để bổ sung, sửa đổi nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý người nước ngoài làm việc tại tỉnh.
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP
Điều 5. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
1. Thực hiện cấp mới, gia hạn và cấp lại giấy
phép lao động cho người nước ngoài vào làm việc tại tỉnh theo quy định tại Nghị
định số 34/2008/NĐ-CP.
2. Xây dựng kế hoạch phối hợp công tác, tổ chức
điều phối các hoạt động, tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình
công tác quản lý người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa
bàn tỉnh cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các
cơ quan thẩm quyền.
3. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết về
công tác quản lý người nước ngoài làm việc trên địa bàn theo đề nghị của cơ
quan liên quan.
4. Chủ trì, xây dựng chương trình hoạt động của
đoàn kiểm tra liên ngành, thực hiện kiểm tra việc tuyển dụng và quản lý người
nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
5. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng
và các ngành có liên quan để tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các quy định của Bộ Luật lao động và các quy
định về tuyển dụng, quản lý người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ
chức trên địa bàn tỉnh.
6. Thông tin cho doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng
người nước ngoài làm việc về các văn bản quy phạm pháp luật trong tuyển dụng và
quản lý người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
7. Công khai và cụ thể hóa về đối tượng, thủ tục
và thời hạn cấp mới, gia hạn; cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài;
khai báo lý lịch trích ngang về người nước ngoài theo quy định tại Nghị định số
34/2008/NĐ-CP và Nghị định số 46/2001/NĐ-CP.
8. Cung cấp cho cơ quan Công an thư tố giác của
tổ chức, cá nhân và thông tin về những hành vi vi phạm pháp luật trong việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
9. Định kỳ trước ngày 05 (năm) hàng tháng, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội gửi danh sách người nước ngoài đã được cấp,
gia hạn và cấp lại giấy phép lao động cho Phòng Quản lý xuất nhập cảnh - Công
an tỉnh, Sở Ngoại vụ để phối hợp quản lý.
10. Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất nếu xét thấy
cần thiết Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phồi hợp với Công an tỉnh
và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra các doanh nghiệp, tổ chức về tình hình
sử dụng lao động là người nước ngoài. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện
người nước ngoài thuộc đối tượng cấp phép nhưng không tiến hành các thủ tục cấp
giấy phép lao động hoặc người nước ngoài nhập cảnh, cư trú bất hợp pháp thì phải
kiên quyết xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 6. Sở Ngoại vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng giải
quyết các vấn đề lãnh sự có yếu tố lao động nước ngoài.
2. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn,
quản lý người nước ngoài làm việc cho các tổ chức phi chính phủ đến xem xét tài
trợ trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội lập, xem xét hồ sơ, trình tự và thủ tục cấp giấy phép lao động đối với phu
nhân, phu quân của những người được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao, lãnh sự
làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk theo
hướng dẫn của Bộ Ngoại giao; xem xét hồ sơ để cấp mới, cấp lại, gia hạn giấy
phép lao động cho người nước ngoài.
4. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Công an tỉnh trong công tác kiểm tra liên ngành về tuyển dụng và quản lý
người nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
1. Cung cấp danh sách các chương trình, dự án
ODA, các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh; hướng dẫn cho các doanh nghiệp, tổ chức có
đối tượng thuộc diện cấp phép lao động liên hệ với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài theo đúng
quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ
quan có liên quan hướng dẫn và quản lý người nước ngoài làm việc cho các tổ chức
phi chính phủ đến kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án phi
chính phủ đã được phê duyệt và triển khai thực hiện tại tỉnh.
Điều 8. Công an tỉnh
1. Phối hợp các ngành liên quan, các doanh nghiệp,
tổ chức có sử dụng lao động người nước ngoài để có hình thức, biện pháp tuyên
truyền nhằm phát động đến đông đảo quần chúng tham gia phòng, chống, tố giác tội
phạm và những hành vi tiêu cực có liên quan đến việc tuyển dụng và quản lý người
nước ngoài.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xác minh hồ
sơ lao động là người nước ngoài phải làm phiếu lý lịch tư pháp của Việt Nam.
Thông qua công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, đăng ký cư trú, tra cứu
thông tin lý lịch tư pháp về án tích, thủ tục xuất nhập cảnh để phát hiện các
hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tuyển dụng và quản lý người nước ngoài
làm việc trên địa bàn tỉnh.
3. Cung cấp và trao đổi thông tin với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan về những vi phạm
bị phát hiện hoặc xử lý theo thẩm quyền trong việc tuyển dụng, quản lý người nước
ngoài của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Ngoại vụ trong công tác kiểm tra liên ngành về tuyển dụng và quản lý
người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
5. Không cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực: không
gia hạn tạm trú; buộc xuất cảnh hoặc thực hiện các thủ tục đề nghị trục xuất đối
với người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh khi chưa được cấp giấy phép lao
động hoặc giấy phép lao động hết hiệu lực hoặc vô hiệu, trừ các đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 34/2008/NĐ-CP và khoản 8 Điều 1 Nghị định số
46/2011/NĐ-CP.
Điều 9. Sở Tư pháp
1. Hướng dẫn và cấp phiếu lý lịch tư pháp đối với
người nước ngoài hiện đã cư trú tại Việt Nam từ đủ 6 tháng trở lên và đang làm
việc cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
2. Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan
trong quản lý đăng ký, tổ chức, hoạt động đối với các tổ chức hành nghề luật sư
có sử dụng lao động là người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
Điều 10. Sở Y tế
1. Hướng dẫn, chỉ đạo cho các cơ sở y tế trực
thuộc cấp giấy chứng nhận sức khỏe cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh
theo đúng quy định của Bộ Y tế.
2. Hướng dẫn và quản lý, kiểm tra và xử lý sai
phạm về chuyên môn đối với người nước ngoài hành nghề y, dược, trực tiếp khám
chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Sở Công Thương
Có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn các Văn
phòng đại diện của thương nhân nước ngoài và Văn phòng đại diện của tổ chức xúc
tiến thương mại của nước ngoài trên địa bàn tỉnh đang sử dụng lao động nước
ngoài thuộc đối tượng phải cấp giấy phép liên hệ với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để thực hiện thủ tục cấp giấy phép lao động; hướng dẫn về căn cứ,
trình tự, thủ tục đế xác định đối tượng là người nước ngoài di chuyển nội bộ
doanh nghiệp thuộc phạm vi các ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt
Nam với Tổ chức Thương mại thế giới.
Điều 12. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Thông báo, hướng dẫn cho các văn phòng đại diện
của các công ty du lịch nước ngoài đóng trên địa bàn tỉnh có sử dụng lao động
nước ngoài thuộc đối tượng phải cấp giấy phép liên hệ với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để thực hiện thủ tục cấp giấy phép lao động; kiểm tra và xử lý
sai phạm về chuyên môn đối với các tổ chức, doanh nghiệp du lịch có sử dụng lao
động nước ngoài.
Điều 13. Sở Giáo dục và Đào
tạo
Hướng dẫn và thẩm định về chuyên môn; thực hiện
thủ tục, điều kiện khi người nước ngoài đến làm việc tại các cơ sở giáo dục trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, thường xuyên kiểm tra, theo dõi và nhắc
nhở các cơ sở giáo dục có sử dụng lao động là người nước ngoài thực hiện các
quy định của pháp luật về tuyển dụng và quản lý lao động người nước ngoài.
Điều 14. Trung tâm xúc tiến
Thương mại, Đầu tư và Du lịch
Cung cấp thông tin về người nước ngoài đến tìm
hiểu cơ hội đầu tư tại tỉnh cho Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ để phối hợp quản lý.
Điều 15. Ban quản lý các
khu công nghiệp tỉnh
1. Hướng dẫn cho doanh nghiệp trong khu công
nghiệp các thủ tục tuyển dụng người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp.
2. Thực hiện cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy
phép lao động của người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp theo ủy quyền
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 16. Bộ Chỉ huy Bộ đội
biên phòng
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có
liên quan, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng lao động người nước ngoài
hướng dẫn cho người nước ngoài nếu cư trú, đi lại, hoạt động trong khu vực biên
giới phải thực hiện đúng các quy định tại Điều 4, 6, 7, 10, 11, 12, 14, 15, 21
của Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về Quy chế
khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
2. Chịu trách nhiệm tuyên truyền cho quần chúng
nhân dân, thông báo cho các doanh nghiệp, tổ chức, các ngành có liên quan về chức
năng, thẩm quyền xử lý đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm các quy định
về qua lại biên giới, xâm canh, xâm cư và các hành vi khác gây nguy hại cho quốc
phòng, an ninh, sức khỏe cho con người ở khu vực biên giới đã quy định tại Điều
8 và hành vi vi phạm quy định cư trú, đi lại, hoạt động trong khu vực biên giới
tại Điều 9, khu vực cửa khẩu quy định tại Điều 14 của Nghị định số
129/2006/NĐ-CP ngày 31/10/2006 của Chính phủ về việc Quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
Điều 17. Các Sở, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện tốt việc tuyển dụng
và quản lý người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Điều 18. Trách nhiệm của
người nước ngoài
1. Người nước ngoài làm việc tại tỉnh phải
nghiên cứu đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam do người sử dụng lao động
cung cấp, người lao động đăng ký dự tuyển và nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
2. Đối với người nước ngoài thuộc diện phải có
giấy phép lao động, trước khi đến làm việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk phải có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 9,
Điều 1, Nghị định số 46/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 19. Trách nhiệm của
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng lao động là người nước ngoài
1. Ban Quản lý chương trình, dự án ODA của từng
chương trình, dự án cụ thể có trách nhiệm gửi văn bản xác nhận người nước ngoài
đến các Sở, ban, ngành có liên quan; chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công an
tỉnh và các cơ quan có liên quan hướng dẫn người nước ngoài làm việc trên địa
bàn tỉnh trong khuôn khổ của chương trình, dự án.
2. Người sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ
các văn bản, thông tin quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của người nước ngoài khi vào Việt Nam làm việc.
3. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm được quy định tại
Điều 19 Nghị định số 34/2008/NĐ-CP và khoản 20 Điều 1 Nghị định số
46/2011/NĐ-CP.
4. Xây dựng và tổ chức thực hiện nghiêm túc kế
hoạch sử dụng lao động là người nước ngoài và kế hoạch đào tạo người Việt Nam
thay thế.
5. Định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc khi có sự thay đổi
về lao động nước ngoài thì các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân phải báo cáo tình
hình sử dụng lao động nước ngoài với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và
Công an tỉnh.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Chế độ báo cáo
1. Trong vòng 07 ngày sau khi kết thúc đợt làm
việc, cơ quan, đơn vị chủ trì làm việc với người nước ngoài có trách nhiệm gửi
báo cáo về công tác quản lý người nước ngoài về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Ngoại vụ).
2. Các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo công tác quản lý người nước ngoài
làm việc trong cơ quan, đơn vị mà mình quản lý về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và Sở Ngoại vụ định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6) và hàng năm (trước
ngày 15 tháng 12) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 21. Điều khoản thi
hành
Các đối tượng là người nước ngoài không quy định
tại Quy chế này sẽ thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành và các
Công ước quốc tế, Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ vào phạm vi, chức năng, quyền hạn
của mình có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện; thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có những
vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, điều chỉnh./.