ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2008/QĐ-UBND
|
Vị
Thanh, ngày 13 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP VÀ MIỄN THU QUỸ AN NINH QUỐC
PHÒNG; QUỸ PHÒNG CHỐNG LỤT, BÃO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17
tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về bảo vệ dân phố;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22
tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01
tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chấn chỉnh việc thực
hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng
các khoản đóng góp của nhân dân;
Căn cứ Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11
tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế
tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2005/NQ-HĐND ngày 15
tháng 12 năm 2005 của HĐND tỉnh Hậu Giang về việc đào tạo nguồn nhân lực sau đại
học trong và ngoài nước cho tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2006-2010 và những năm tiếp
theo;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2008/NQ-HĐND ngày 27
tháng 6 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về ban hành mức thu học
phí; bổ sung chế độ chi hành chính sự nghiệp và chính sách miễn thu Quỹ An ninh
quốc phòng; Quỹ Phòng chống lụt bão trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang, cụ thể như sau:
Mức thu học phí của Trường Cao đẳng Cộng đồng và Trường Trung cấp nghề:
- Mức thu học phí hệ Cao đẳng vừa học vừa làm: 1.800.000 đồng/sinh
viên/năm.
- Mức thu học phí hệ Trung cấp chính quy: 1.000.000 đồng/sinh viên/năm.
- Mức thu học phí hệ Trung cấp vừa học vừa làm: 1.200.000 đồng/sinh
viên/năm.
- Mức thu học phí hệ Trung cấp nghề: 50.000đ/học sinh/tháng.
2. Bổ sung Phụ lục 1 về chế
độ chi tiêu của ngành giáo dục - đào tạo (Ban hành kèm theo Quyết định số
68/2005/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc ban
hành chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang), như
sau:
- Hỗ trợ sinh hoạt phí cho đối tượng được cử đi
đào tạo sau đại học ở nước ngoài (học viên là cán bộ công chức, viên chức Nhà
nước và học viên không phải là cán bộ công chức, viên chức trong biên chế của tỉnh
được cấp có thẩm quyền cử đi học) đính kèm phụ lục số 1.
- Hỗ trợ tiền bảo hiểm y tế cho đối tượng được cử
đi đào tạo sau đại học ở nước ngoài (học viên là cán bộ công chức, viên chức
Nhà nước và học viên không phải là cán bộ công chức, viên chức trong biên chế của
tỉnh được cấp có thẩm quyền cử đi học) - đính kèm phụ lục số 2.
- Hỗ trợ cho học viên 300.000 đồng/người/tháng
trong thời gian ôn tập và học tập trong nước cho đối tượng được cử đi đào tạo
sau đại học ở nước ngoài được cấp có thẩm
quyền cử đi học.
- Hỗ trợ tiền tàu, xe 01 lượt đi và về/năm học
theo chế độ quy định đối với đối tượng được cử đi đào tạo sau đại học trong nước.
- Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban điều hành là
6.000.000 đồng/tháng.
- Chế độ này áp dụng cho cả đối tượng hiện đang
học sau đại học trong và ngoài nước theo Đề án 160.
Nguồn kinh phí để thực hiện các chế độ này được
bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm theo Đề án 160 của tỉnh.
3. Quy định mức chi tiền ăn
cho lực lượng trực tại cơ quan công an, quân sự xã, phường, thị trấn là 20.000
đồng/người/ ngày đêm.
Nguồn kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước và từ
các nguồn huy động khác thực hiện đúng theo nguyên tắc tự nguyện, theo đúng quy
định pháp luật.
4. Quy định mức phụ cấp hàng tháng cho Bảo vệ
dân phố:
Mức phụ cấp hàng tháng cho lực lượng bảo vệ dân phố như sau:
- Mức phụ cấp
420.000 đồng/người/tháng đối với chức danh Trưởng ban;
- Mức phụ cấp 350.000 đồng/người/tháng đối với
chức danh Phó ban;
- Mức phụ cấp 150.000 đồng/người/tháng đối với
chức danh Tổ trưởng;
- Mức phụ cấp 130.000 đồng/người/tháng đối với
chức danh Tổ phó;
- Mức phụ cấp 105.000 đồng/người/tháng đối với
chức danh Tổ viên;
- Các Tổ trưởng, Tổ phó và Tổ viên nếu có tham
gia trực ngày, đêm tuần tra, công tác thì được hưởng mức tiền trực là 10.000 đồng/người/ngày,
đêm nhưng không quá 10 ngày, đêm/người/tháng.
Riêng các chức danh chuyên trách và không chuyên
trách tại phường, thị trấn và khu vực, nếu kiêm nhiệm thêm các chức danh bảo vệ
dân phố thì được hưởng thêm 10% phụ cấp kiêm nhiệm theo mức lương hoặc mức phụ
cấp cao nhất mà các chức danh này đang hưởng.
Nguồn kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước và từ
các nguồn huy động khác thực hiện đúng theo nguyên tắc tự nguyện, theo đúng quy
định pháp luật.
5. Quy định về đối tượng và mức phụ cấp đối với
cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
Quy định về số lượng và mức phụ cấp đối với cán
bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả như sau:
- Về số lượng: cấp xã là 426 người; cấp huyện là
79 người; cấp tỉnh là 90 người - đính kèm phụ lục số 3.
- Về mức phụ cấp: mức phụ cấp là 200.000 đồng/người/tháng
đối với tất cả cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả ở các cấp nếu đã hưởng phụ cấp này thì không hưởng chế độ trả
lương làm thêm giờ quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày
05 tháng 01 năm 2005 của liên Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính.
Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ này bố trí
trong dự toán được giao hàng năm của đơn vị, địa phương.
6. Chế độ chi tiếp khách trong
và ngoài nước:
6.1. Chế độ tiếp khách nước ngoài, hội thảo quốc
tế tổ chức tại địa phương:
Về đối tượng và định mức chi của chế độ này được
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007
của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc
tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và
chi tiêu tiếp khách trong nước.
6.2. Chế độ tiếp khách trong nước:
a) Mức chi tiếp khách:
- Đối với khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị:
chi nước uống với mức tối đa không quá 10.000 đồng/người/ngày.
- Chi mời cơm thân mật: các cơ quan, đơn vị
không tổ chức chi chiêu đãi, mời cơm đối với đoàn khách trong nước đến làm việc
tại cơ quan, đơn vị mình; trường hợp xét thấy cần thiết thì có thể tổ chức mời
cơm khách theo mức chi tiếp khách tối đa không quá 150.000 đồng/1 suất.
b) Mức chi
tiếp khách trong nước theo quy định trên là mức tối đa, căn cứ khả năng ngân
sách và tình hình thực tế ở đơn vị, địa phương, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn
cứ vào dự toán ngân sách được giao quyết định cụ thể mức chi nhưng không
được vượt quá mức chi tối đa nêu trên và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
c) Các doanh nghiệp Nhà nước được vận dụng quy định
tại Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính để thực
hiện chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ chi tiếp khách
nước ngoài, hội thảo quốc tế và chi tiếp khách trong nước bố trí trong dự toán được giao hàng năm của đơn vị, địa phương.
Điều 2. Miễn
thu Quỹ An ninh quốc phòng và Quỹ Phòng chống lụt, bão trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang cho tất cả các đối tượng, bao gồm: tổ chức (cơ sở sản xuất, kinh doanh;
đơn vị hành chính, sự nghiệp), cá nhân và hộ gia đình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết
định số 09/2005/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2005 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc
ban hành Quy định về việc lập, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng, an ninh ở xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và Quyết định số 13/2005/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 4 năm 2005 của UBND tỉnh Hậu Giang ban hành Quy chế lập Quỹ
Phòng, chống lụt, bão trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã và các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.