Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

Số hiệu 01/2015/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15/01/2015
Ngày có hiệu lực 25/01/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Trần Công Chánh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2015/QĐ-UBND

Vị Thanh, ngày 15 tháng 1 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI MỘT SỐ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 76/2013/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với một số đối tượng do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính quy định về thành lập, giải thể, tổ chức hoạt động và chế độ chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BTC-BYT ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Bộ Tài chính - Bộ Y tế quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2012 - 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 17/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc sửa đổi một số chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi một số chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, với các nội dung cụ thể như sau:

1. Sửa đổi Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang sửa đổi, bổ sung Quyết định số 68/2005/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang như sau:

“1. Định mức phân bổ của Trường Trung cấp nghề:

a) Lương và các khoản theo lương tính theo biên chế thực tế của đơn vị trong định mức biên chế được giao theo vị trí việc làm.

b) Hoạt động và đào tạo: 2.700.000 đồng/học viên/năm.”

2. Sửa đổi mức trợ cấp quy định tại Điểm b Khoản 7 Mục III Điều 1 Quyết định số 39/2009/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang phê duyệt Chương trình công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đến năm 2010 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang như sau:

“Nâng mức trợ cấp đối với cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình ấp, khu vực từ 50.000 đồng/người/tháng lên 100.000 đồng/người/tháng. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ này từ nguồn sự nghiệp y tế.”

3. Sửa đổi Khoản 4 Điều 1 Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang sửa đổi, bổ sung Quyết định số 68/2005/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang như sau:

“4. Mức phụ cấp cho thành viên của Đội công tác xã hội tình nguyện:

a) Đội công tác xã hội tình nguyện được hưởng thù lao hàng tháng. Mức thù lao hàng tháng:

- Đội trưởng là 0,6 (không phẩy sáu) lần mức lương tối thiểu chung của Nhà nước.

- Đội phó là 0,5 (không phẩy năm) lần mức lương tối thiểu chung của Nhà nước.

- Thành viên của Đội là 0,4 (không phẩy bốn) lần mức lương tối thiểu chung của Nhà nước.

b) Trường hợp các chức danh đội trưởng, đội phó và đội viên Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã là cán bộ, người hoạt động không chuyên trách cấp xã kiêm nhiệm thì chỉ được hưởng 50% mức thù lao tại Điểm a Khoản này.

c) Nguồn kinh phí thực hiện chính sách này từ nguồn ngân sách xã.”

[...]