THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2008/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt
May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau
đây:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
1. Phát triển ngành Dệt May theo hướng
chuyên môn hóa, hiện đại hóa, nhằm tạo ra bước nhảy vọt về chất và lượng sản phẩm.
Tạo điều kiện cho ngành Dệt May Việt Nam tăng trưởng nhanh, ổn định, bền vững
và hiệu quả. Khắc phục những điểm yếu của ngành Dệt May là thương hiệu của các
doanh nghiệp còn yếu, mẫu mã thời trang chưa được quan tâm, công nghiệp phụ trợ
chưa phát triển, cung cấp nguyên phụ liệu vừa thiếu, vừa không kịp thời.
2. Lấy xuất khẩu làm mục tiêu cho
phát triển của ngành, mở rộng thị trường xuất khẩu, đồng thời phát triển tối đa
thị trường nội địa. Tập trung phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ,
sản xuất nguyên phụ liệu, giảm nhập siêu, nâng cao giá trị gia tăng của các sản
phẩm trong ngành.
3. Phát triển ngành Dệt May phải gắn
với bảo vệ môi trường và xu thế dịch chuyển lao động nông nghiệp nông thôn. Di
chuyển các cơ sở gây ô nhiễm môi trường vào các Khu, Cụm Công nghiệp tập trung
để tạo điều kiện xử lý môi trường. Chuyển các doanh nghiệp Dệt May sử dụng nhiều
lao động về các vùng nông thôn, đồng thời phát triển thị trường thời trang Dệt
May Việt Nam tại các đô thị và thành phố lớn.
4. Đa dạng hóa sở hữu và loại hình
doanh nghiệp trong ngành Dệt May, huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước để
đầu tư phát triển Dệt May Việt Nam. Trong đó chú trọng kêu gọi những nhà đầu tư
nước ngoài tham gia đầu tư vào những lĩnh vực mà các nhà đầu tư trong nước còn
yếu và thiếu kinh nghiệm.
5. Phát triển nguồn nhân lực cả về
số lượng và chất lượng cho sự phát triển bền vững của ngành Dệt May Việt Nam;
Trong đó, chú trọng đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề
nhằm tạo ra đội ngũ doanh nhân giỏi, cán bộ, công nhân lành nghề, chuyên sâu.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển ngành Dệt May trở thành
một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; đáp ứng
ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng
cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể
Tốc
độ tăng trưởng
|
Giai
đoạn 2008 – 2010
|
Giai
đoạn 2011 – 2020
|
- Tăng trưởng sản xuất hàng năm
|
16
– 18%
|
12
– 14%
|
- Tăng trưởng xuất khẩu hàng năm
|
20%
|
15%
|
Các chỉ tiêu chủ yếu trong Chiến lược
phát triển ngành Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 như
sau:
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện 2006
|
Mục
tiêu toàn ngành đến
|
2010
|
2015
|
2020
|
1. Doanh thu
|
triệu
USD
|
7.800
|
14.800
|
22.500
|
31.000
|
2. Xuất khẩu
|
triệu
USD
|
5.834
|
12.000
|
18.000
|
25.000
|
3. Sử dụng lao động
|
nghìn
người
|
2.150
|
2.500
|
2.750
|
3.000
|
4. Tỷ lệ nội địa hóa
|
%
|
32
|
50
|
60
|
70
|
5. Sản phẩm chính:
|
|
|
|
|
|
- Bông xơ
- Xơ, sợi tổng hợp
- Sợi các loại
- Vải
- Sản phẩm may
|
1000
tấn
1000
tấn
1000
tấn
triệu
m2
triệu
SP
|
8
-
265
575
1.212
|
20
120
350
1.000
1.800
|
40
210
500
1.500
2.850
|
60
300
650
2.000
4.000
|
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
1. Sản phẩm
a. Tập trung phát triển và nâng cao
khả năng cạnh tranh cho ngành may xuất khẩu để tận dụng cơ hội thị trường. Nâng
cao tỷ lệ nội địa hóa để nâng cao hiệu quả trong sản xuất và xuất khẩu hàng may
mặc. Chú trọng công tác thiết kế thời trang, tạo ra các sản phẩm dệt may có đặc
tính khác biệt cao, từng bước xây dựng thương hiệu sản phẩm cho các doanh nghiệp.
Đẩy nhanh việc áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu hội
nhập trong ngành Dệt May. Tăng nhanh sản lượng các sản phẩm dệt may, đáp ứng
nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
b. Kêu gọi các nhà đầu tư trong và
ngoài nước đầu tư sản xuất xơ sợi tổng hợp, nguyên phụ liệu, phụ tùng thay thế
và các sản phẩm hỗ trợ để cung cấp cho các doanh nghiệp trong ngành.
c. Xây dựng Chương trình sản xuất vải
phục vụ xuất khẩu. Tập đoàn Dệt May Việt Nam giữ vai trò nòng cốt thực hiện
Chương trình này.
d. Xây dựng Chương trình phát triển
cây bông, trong đó chú trọng xây dựng các vùng trồng bông có tưới nhằm tăng suất
và chất lượng bông xơ của Việt Nam để cung cấp cho ngành dệt.
2. Đầu tư và phát triển sản xuất
a. Đối với các doanh nghiệp may:
Từng bước di dời các cơ sở sản xuất
về các địa phương có nguồn lao động nông nghiệp và thuận lợi giao thông. Xây dựng
các trung tâm thời trang, các đơn vị nghiên cứu thiết kế mẫu, các Trung tâm cung
ứng nguyên phụ liệu và thương mại tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh
và các thành phố lớn.
b. Đối với các doanh nghiệp sợi, dệt,
nhuộm và hoàn tất vải:
Xây dựng các Khu, Cụm Công nghiệp
chuyên ngành dệt may có cơ sở hạ tầng đủ điều kiện cung cấp điện, nước, xử lý
nước thải đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường theo quy định của Nhà nước. Thực hiện
di dời và xây dựng mới các cơ sở dệt nhuộm tại các Khu, Cụm Công nghiệp tập
trung để có điều kiện xử lý nước thải và giải quyết tốt việc ô nhiễm môi trường.
c. Xây dựng các vùng chuyên canh
bông có tưới tại các địa bàn có đủ điều kiện về đất đai, thổ nhưỡng và khí hậu
nhằm nâng cao sản lượng, năng suất và chất lượng bông xơ.
3. Bảo vệ môi trường
a. Xây dựng Báo cáo đánh giá tác động
môi trường phù hợp với Chiến lược phát triển ngành Dệt May và các quy định pháp
luật về môi trường.
b. Tập trung xử lý triệt để các cơ
sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Triển khai xây dựng các Khu, Cụm Công nghiệp
Dệt May có hệ thống xử lý nước thải tập trung, đạt tiêu chuẩn môi trường để di
dời các cơ sở dệt may có nguy cơ gây ô nhiễm vào khu công nghiệp.
c. Triển khai Chương trình sản xuất
sạch hơn trong ngành Dệt May, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn
quản lý môi trường theo ISO 14000, tạo môi trường lao động tốt cho người lao động
theo tiêu chuẩn SA 8000.
d. Xây dựng và thực hiện lộ trình đổi
mới công nghệ trong ngành Dệt May theo hướng thân thiện với môi trường.
e. Tăng cường năng lực nghiên cứu
khoa học công nghệ về môi trường.
g. Đáp ứng các yêu cầu về môi trường
và rào cản kỹ thuật để hội nhập kinh tế quốc tế.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Giải pháp về đầu tư
a. Khuyến khích mọi thành phần kinh
tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển ngành dệt may để phục vụ nhu cầu trong
nước và xuất khẩu.
b. Xây dựng các dự án đầu tư trong
lĩnh vực dệt, nhuộm, sản xuất nguyên liệu bông xơ và sợi nhân tạo, sản xuất
nguyên phụ liệu, để kêu gọi các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Trong đó
ưu tiên các dự án sản xuất vải dệt thoi phục vụ cho sản xuất hàng may mặc xuất
khẩu.
c. Xây dựng các khu công nghiệp
chuyên ngành Dệt May có đủ điều kiện hạ tầng cung cấp điện, cấp nước, xử lý nước
thải, đảm bảo các yêu cầu về môi trường và lao động có khả năng đào tạo.
d. Phối hợp với các địa phương đầu
tư phát triển cây bông, trong đó chú trọng xây dựng vùng bông có tưới, từng bước
đáp ứng nhu cầu bông cho ngành dệt, sợi.
2. Giải pháp phát triển nguồn
nhân lực
Triển khai Chương trình đào tạo nguồn
nhân lực cho ngành Dệt May Việt Nam theo các nội dung sau:
a. Mở các lớp đào tạo cán bộ quản
lý kinh tế - kỹ thuật, cán bộ pháp chế, cán bộ bán hàng chuyên ngành Dệt May,
cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề của các dự án dệt, nhuộm trọng điểm.
b. Mở các khóa đào tạo về thiết kế
và phân tích vải, kỹ năng quản lý sản xuất, kỹ năng bán hàng (gồm các kỹ năng
thiết kế, làm mẫu, bán hàng, kiến thức về tiêu chuẩn môi trường và lao động).
c. Liên kết với các tổ chức quốc tế
để cử cán bộ, học sinh tham gia các khóa đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ pháp chế,
cán bộ kỹ thuật, cán bộ bán hàng, đào tạo công nhân kỹ thuật có tay nghề cao tại
các cơ sở đào tạo ở nước ngoài.
d. Kết hợp việc đào tạo dài hạn với
đào tạo ngắn hạn, kết hợp giữa đào tạo chính quy với đào tạo tại chỗ, kết hợp giữa
đào tạo trong nước với việc cử cán bộ ra nước ngoài để đào tạo.
e. Củng cố và mở rộng hệ thống đào
tạo chuyên ngành Dệt May, xây dựng Trường Đại học Dệt May và Thời trang để tạo
cơ sở vật chất cho việc triển khai các lớp đào tạo.
g. Duy trì thường xuyên các lớp đào
tạo hệ cao đẳng, trung cấp, công nhân thông qua hệ thống các trường chuyên nghiệp
của ngành dệt may nhằm cung cấp đủ nguồn nhân lực cho ngành. Hiệp hội Dệt May
Việt Nam và Tập đoàn Dệt May Việt Nam là đầu mối để phối hợp và liên kết với
các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước triển khai Chương trình đào tạo nguồn
nhân lực cho ngành.
3. Giải pháp về khoa học công
nghệ
a. Tổ chức lại các Viện nghiên cứu
chuyên ngành dệt may theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Nâng cao năng lực tư vấn, nghiên
cứu triển khai, chuyển giao công nghệ, khả năng thiết kế và sáng tác mẫu của
các Viện nghiên cứu.
- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong
ngành đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu triển khai các tiến bộ kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất của các doanh nghiệp Dệt May Việt
Nam.
b. Nghiên cứu áp dụng các công nghệ
mới, các nguyên liệu mới để tạo ra các sản phẩm dệt có tính năng khác biệt, triển
khai các chương trình sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, áp dụng các phần
mềm trong thiết kế, quản lý sản xuất và chất lượng sản phẩm Dệt May.
c. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật sản phẩm dệt may phù hợp và hài hòa với pháp luật về tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và thông lệ quốc tế. Hỗ trợ nâng cấp các trung tâm
giám định, kiểm tra chất lượng sản phẩm Dệt May, hỗ trợ cho các doanh nghiệp Dệt
May trong quản lý chất lượng và khắc phục các rào cản kỹ thuật.
d. Xây dựng phòng thí nghiệm sinh
thái Dệt May và Trung tâm phát triển các mặt hàng vải trong giai đoạn 2008 –
2010.
e. Xây dựng cơ sở dữ liệu về ngành
Dệt May, nâng cao chất lượng của trang thông tin điện tử.
g. Nghiên cứu xây dựng các chính
sách khuyến khích thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong ngành Dệt May.
4. Giải pháp thị trường
a. Tập trung mọi khả năng và cơ hội
đàm phán mở rộng thị trường Dệt May trên thị trường quốc tế.
b. Cải cách các thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thuế, hải quan, xuất nhập khẩu theo hướng thực hiện cơ chế một dấu,
một cửa, đơn giản hóa các thủ tục.
c. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát thị trường, chống buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại.
d. Tăng cường công tác tư vấn pháp
luật thương mại quốc tế. Chuẩn bị kỹ việc chống các rào cản kỹ thuật mới của
các nước nhập khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
e. Tổ chức mạng lưới bán lẻ trong
nước, đổi mới phương thức tiếp thị xuất khẩu, đồng thời quan tâm đến việc xây dựng,
quảng bá thương hiệu sản phẩm, xây dựng hình ảnh của ngành Dệt May Việt Nam
trên thị trường trong nước và quốc tế.
g. Bố trí đủ cán bộ pháp chế cho
các doanh nghiệp trong ngành để tham gia soạn thảo, đàm phán và giải quyết các
tranh chấp hợp đồng, nhất là hợp đồng thương mại quốc tế.
5. Giải pháp về cung ứng nguyên
phụ liệu
a. Xây dựng các Trung tâm cung ứng
nguyên phụ liệu tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố lớn
để cung ứng kịp thời nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp trong ngành.
b. Xây dựng các doanh nghiệp kinh
doanh nguyên phụ liệu tập trung nhằm đáp ứng được nhu cầu nguyên phụ liệu cho
các doanh nghiệp với chất lượng cao và giá nhập khẩu hợp lý.
6. Giải pháp về tài chính
a. Vốn cho đầu tư phát triển
Để giải quyết vốn cho đầu tư phát
triển, ngành Dệt May Việt Nam huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong và
ngoài nước thông qua các hình thức hợp tác kinh doanh, công ty liên doanh, công
ty liên kết, cổ phần hóa các doanh nghiệp, doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước
ngoài. Khuyến khích các doanh nghiệp huy động vốn thông qua thị trường chứng
khoán (phát hành trái phiếu, cổ phiếu, trái phiếu quốc tế), vay thương mại với
điều kiện có hoặc không có sự bảo lãnh của Chính phủ.
b. Vốn cho hoạt động nghiên cứu,
đào tạo nguồn nhân lực và xử lý môi trường
Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí từ
ngân sách nhà nước cho các Viện nghiên cứu, các Trường đào tạo trong ngành Dệt
May Việt Nam để tăng cường cơ sở vật chất và thực hiện các hoạt động nghiên cứu
và đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Dệt May theo nguyên tắc phù hợp với các cam
kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.
Nhà nước cho doanh nghiệp Dệt May
được vay vốn tín dụng nhà nước, vốn ODA và vốn của quỹ môi trường để thực hiện
các dự án xử lý môi trường.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công thương chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện
Chiến lược, như sau:
a. Lập, thẩm tra và phê duyệt Quy hoạch
phát triển ngành công nghiệp Dệt May đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
b. Phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương xây dựng và phê duyệt Chương trình sản xuất vải phục vụ xuất khẩu,
Chương trình phát triển cây bông, Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho ngành
dệt may.
c. Phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược và Quy hoạch
phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm
2020.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với Bộ Công thương hỗ trợ kêu gọi đầu tư nước ngoài và hướng dẫn các thủ tục
đầu tư thực hiện triển khai Chiến lược và Quy hoạch.
3. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với
Bộ Công thương xây dựng các cơ chế chính sách tài chính để hỗ trợ triển khai thực
hiện các Chương trình sản xuất vải phục vụ xuất khẩu, Chương trình phát triển
cây bông, Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Dệt May.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Công thương trong việc xây dựng và thực hiện
quy hoạch phát triển các vùng trồng bông có tưới, đảm bảo mục tiêu cung cấp
nguyên liệu bông cho ngành dệt.
5. Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội chủ trì phối hợp với Bộ Công thương xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ
cho công tác đào tạo phát triển và ổn định nguồn nhân lực cho ngành Dệt May.
6. Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Công
thương và Hiệp hội Dệt May Việt Nam hướng dẫn, tư vấn cho các doanh nghiệp
trong ngành Dệt May giải quyết các tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tạo điều kiện hỗ trợ quỹ đất, giải quyết các thủ tục
về đất đai, giải phóng mặt bằng để triển khai nhanh các dự án của ngành Dệt
May.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tập đoàn Dệt May Việt Nam;
- Hiệp hội Dệt May Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|