Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Quyết định 36/2007/QĐ-BTC ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 36/2007/QĐ-BTC
Ngày ban hành 16/05/2007
Ngày có hiệu lực 01/07/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Doanh nghiệp

BỘ TÀI CHÍNH

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 36 /2007/QĐ-BTC

 

Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2007

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ DOANH NGHIỆP.

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật chuyển giao công nghệ ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 9 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17 tháng 10 năm 2002 qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01 tháng 7 năm 2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 2319/VPCP-KG ngày 28/4/2006 của Văn phòng Chính phủ về Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển Khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

Điều 2: Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức và cá nhân thực hiện theo qui định tại Nghị định số 177/1999/NĐ-CP ngày 22/12/1999 của Chính phủ về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2007.

Điều 4: Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan Trung ương của các đoàn thể, các Tổng công ty 91 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Kiểm Toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Sở KH&CN, Cục Thuế các tỉnh,
TP trực thuộc TW;
-
Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tổng công ty 90,91;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: Văn thư, Vụ Pháp chế, Vụ HCSN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2007/QĐ-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Chương 1:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (sau đây gọi tắt là Quỹ).

Điều 2. Mục đích thành lập

Quỹ là tổ chức do doanh nghiệp thành lập để đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất của doanh nghiệp.

Điều 3. Nguồn vốn của Quỹ

1. Nguồn vốn của Quỹ được hình thành từ:

a) Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp, mức trích cụ thể hàng năm theo quy định tại Điều 45 Luật chuyển giao công nghệ năm 2006 và các văn bản hướng dẫn. Vốn hoạt động của Quỹ không sử dụng hết trong năm tài chính được chuyển sang năm tài chính tiếp theo.

Việc trích lập Quỹ thực hiện khi Luật chuyển giao công nghệ và văn bản quy định mức trích cụ thể có hiệu lực thi hành.

- Đối với các doanh nghiệp tổ chức theo mô hình Tổng công ty, Công ty mẹ, Công ty con trên cơ sở quy định về tỷ lệ trích quỹ nêu trên, căn cứ quyền hạn, trách nhiệm của Tổng công ty, công ty mẹ đối với doanh nghiệp thành viên, công ty con mà Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc, Giám đốc theo phân công của Chủ tịch hội đồng quản trị của Tổng công ty, Công ty mẹ qui định tỷ lệ điều chuyển nguồn vốn giữa Quỹ của Tổng công ty, công ty mẹ với Quỹ của doanh nghiệp thành viên, công ty con trên cơ sở phát triển khoa học và công nghệ của toàn hệ thống.

b) Nguồn vốn đóng góp tự nguyện, không vì mục đích lợi nhuận của các tổ chức hợp pháp, cá nhân trong và ngoài nước.

c) Nguồn vốn hợp pháp khác.

2. Quỹ phải công khai mọi khoản thu, chi theo quy định của pháp luật về công khai tài chính.

THÀNH LẬP, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA QUỸ

Điều 4. Thủ tục thành lập, đăng ký

[...]