ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 355/QĐ-UBND
|
Quy
Nhơn, ngày 26 tháng 6 năm 2007
|
- Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển ngành Thủy sản tỉnh Bình Định
đến năm
2010 và tầm nhìn đến năm
2020 phải căn cứ và phù hợp với Chiến lược
biển của quốc gia,
quy
hoạch tổng thể phát triển ngành Thủy sản Việt Nam, định
hướng phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển thủy
sản chung của vùng. Đến năm 2020 về cơ bản, ngành Thủy sản của tỉnh đạt trình độ phát triển tiên tiến,
tăng trưởng cao, hiệu quả, bền vững, có khả năng cạnh tranh trong khu vực và thế
giới.
- Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển ngành Thủy sản của tỉnh phải phù hợp với Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh và quy
hoạch các ngành, lĩnh vực có liên quan đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; đảm bảo
vừa tận dụng được hệ thống cơ sở hạ tầng, đồng thời làm động lực thúc đẩy phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng của tỉnh.
- Phát triển ngành Thủy
sản
theo hướng sản xuất hàng hóa lớn,
có năng suất, chất lượng, và khả năng cạnh tranh cao, có cơ cấu sản phẩm đa dạng; trên cơ sở
khai thác, sử dụng tốt mọi tiềm năng về đất đai, mặt nước và lao động; tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và hậu cần dịch vụ nghề cá; áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học -
công nghệ trong sản xuất; tiếp tục chuyển dịch cơ
cấu
các ngành nghề
sản xuất, kinh doanh, có cơ cấu hợp lý giữa khai thác với nuôi trồng, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm
và
bảo vệ môi trường sinh thái; nâng cao thu nhập của
lao
động thủy sản; tiếp tục
giữ vững là ngành kinh tế
quan trọng của
tỉnh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, nhất là các vùng ven biển, hải đảo.
- Phát triển thủy sản gắn liền với công tác bảo vệ an ninh quốc phòng và bảo
vệ chủ quyền vùng biển và
hải đảo.
3. Mục tiêu
phát
triển:
- Giá
trị sản xuất thủy sản (giá cố định 1994)
đến năm 2010 đạt 1.220 tỷ đồng,
năm 2020 là 2.045 tỷ đồng. Trong đó: khai thác thủy sản năm 2010 là 1.060 tỷ đồng, năm
2020 là 1.727 tỷ đồng; nuôi trồng thủy sản năm
2010 là 135 tỷ đồng,
năm
2020 là 243 tỷ đồng; dịch vụ thủy sản năm 2010 là 25 tỷ đồng, năm 2020 là 75 tỷ đồng.
- Tổng sản lượng thủy sản đến năm 2010 đạt 118.170 tấn, năm 2020 là
111.090 tấn. Trong đó: sản lượng khai thác năm 2010 là
110.000 tấn (trong đó khai thác xa bờ 85.000 tấn), năm 2020 là 100.000 tấn (trong đó khai thác xa bờ 85.000
tấn); sản lượng nuôi trồng năm 2010 là 8.170 tấn (trong đó tôm 2.520 tấn),
năm 2020 là 11.090 tấn (trong đó tôm 3.560 tấn).
- Giá trị xuất khẩu thủy sản đến năm 2010 đạt 50 triệu USD (trong đó kim ngạch xuất khẩu thủy sản 40 triệu USD),
năm 2020 là
120 triệu USD (trong đó kim
ngạch
xuất khẩu thủy sản 98 triệu USD).
4. Nội dung quy hoạch:
4.1. Về khai thác
hải sản:
- Giảm
dần
số lượng tàu thuyền có công suất nhỏ đi đôi với đầu tư nâng cao công suất tàu thuyền và hiện đại hóa các trang thiết bị khai thác và bảo đảm an toàn hàng hải. Tổng số tàu thuyền gắn máy toàn tỉnh đến năm 2010 giảm xuống
còn
6.000 chiếc, năm 2020 còn 5.200 chiếc; tổng công suất đến năm 2010 là 300.000 CV, năm 2020 là 364.000 CV.
- Sản lượng khai thác hải sản đến năm 2010 đạt 110.000 tấn và năm 2020 là
100.000 tấn, trong đó sản lượng khai thác gần bờ giảm dần, khai thác xa bờ tăng
dần và ổn định 85.000 tấn từ năm 2010.
4.2. Về nuôi trồng thủy
sản:
- Tiếp tục phát triển nuôi trồng thủy sản trên cả 3 thủy vực: nước lợ, nước
ngọt, và biển theo hướng bền vững, đa dạng đối tượng nuôi trồng, ưu tiên phát
triển các đối tượng nuôi có giá trị xuất khẩu và
giá trị kinh tế cao, trong đó con tôm
là đối tượng chủ lực.
- Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đến năm 2010 đạt 6.310 ha, đến năm 2020 đạt 7.800 ha; trong đó diện tích nuôi tôm ổn định 2.000 ha từ năm 2010.
4.3. Về chế biến
và
thương mại thủy sản:
- Tăng nhanh tỷ
lệ
nguyên liệu dùng cho chế biến xuất khẩu trên cơ sở đầu tư phát triển công nghệ sau thu hoạch để nâng cao chất
lượng nguồn nguyên liệu. Đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến mạnh với công nghệ hiện đại để tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm
thủy
sản Bình Định trên thị trường nội địa và thế giới. Đa dạng
hóa các mặt hàng, đặc biệt phát triển mặt hàng có giá trị gia tăng, hàng thủy
sản tươi, sống.
- Tổng sản lượng thủy sản qua chế biến đến năm 2010 đạt 18.000 tấn, trong
đó
xuất khẩu 12.000 tấn; năm
2020 đạt 28.000 tấn, trong đó xuất khẩu 23.000 tấn.
Giá trị xuất khẩu thủy sản đến năm 2010 đạt 50 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu 40 triệu USD; đến năm 2020 đạt 120 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu 98 triệu USD.
4.4. Cơ sở
hạ
tầng và hậu cần
dịch
vụ nghề cá:
- Cảng cá, bến cá: Xây dựng và hoàn thiện các cảng cá Nhơn Châu, Quy Nhơn, Đề Gi, Tam Quan. Nâng cấp, cải tạo các bến cá Hà
Ra -
Phú Thứ, Xuân Thạnh, Tân Phụng (Phù Mỹ); An Dũ (Hoài Nhơn); Nhơn Lý, Nhơn Hải, Đống Đa (Quy Nhơn). Xây dựng các Trung tâm
dịch
vụ hậu cần nghề cá, Khu neo đậu tàu thuyền tránh trú
bão tại: Tam Quan Bắc, Đề
Gi, Quy Nhơn.
- Xây dựng cơ
sở
hạ tầng kỹ thuật tại các
vùng NTTS tập trung
- Nâng cao chất lượng đóng tàu ở các cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu thuyền,
đưa
tỉnh Bình Định trở thành trung tâm đóng tàu đánh cá
lớn
của cả nước.
- Phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ thủy sản; các chợ tôm cá.
5. Các
giải pháp chủ yếu:
5.1. Giải pháp quy hoạch, quản
lý
quy hoạch:
- Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể này, triển khai rà soát, điều chỉnh, bổ sung
các quy hoạch hiện có; và tiến hành xây dựng triển khai chi tiết ở các lĩnh vực sản xuất thủy sản.
- Tổ chức thực hiện quản lý quy hoạch chặt chẽ
và điều chỉnh
bổ
sung phương
án quy hoạch kịp thời và phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế theo từng giai đoạn.
5.2. Giải pháp về khoa học công nghệ, khuyến
ngư:
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật phục vụ mục tiêu
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và gắn với sản xuất và
thị trường trên các
lĩnh vực sản xuất, đặc biệt ứng dụng công nghệ sinh
học trong sản xuất giống và
nuôi trồng thủy sản.
- Tăng cường công tác tập huấn, hướng dẫn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến trong sản xuất thủy sản. Tiếp tục
xây
dựng các mô hình khuyến ngư, nhân rộng các mô hình tốt trong các
lĩnh vực sản xuất thủy sản.
- Tích cực tìm
kiếm và hợp tác nghề cá với nước
ngoài trên tất cả các lĩnh vực
thủy sản của tỉnh, để thu hút vốn đầu tư, công nghệ của nước ngoài nhằm tạo nguồn lực cho sự phát triển.
5.3. Đánh giá, quản lý và giám sát môi trường, dịch bệnh:
- Phát triển sản xuất đi đôi với phục
hồi hệ sinh thái, bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản. Triển khai công tác phục hồi rừng ngập mặn, bảo vệ các hệ sinh thái trên toàn đầm Thị
Nại, vùng đầm Đề
Gi, và vùng cửa sông Hoài
Nhơn.
- Triển khai đánh giá tác động môi trường các vùng nuôi trồng thủy
sản
tập trung để
đề ra các biện pháp khắc
phục
và quản lý môi trường vùng nuôi theo quy
định. Đồng thời kiểm soát tác động gây ô nhiễm
của
các ngành khác đối với nuôi
trồng thủy sản của tỉnh.
- Phát triển và hoàn thiện hệ thống quan trắc cảnh báo môi trường và dịch
bệnh thủy sản của tỉnh nhằm cảnh báo sớm, xây dựng giải pháp phòng ngừa, hạn
chế
dịch bệnh, ô nhiễm và
suy
thoái môi trường.
5.4. Giải pháp về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ:
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, hỗ trợ
các doanh nghiệp chế
biến thủy sản nâng cao năng lực tiếp thị, xây dựng, quảng bá thương hiệu; thực hiện đăng ký nhãn hiệu hàng hóa; tham gia
các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để
tìm
kiếm khách hàng, mở
rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Khuyến khích các doanh nghiệp chế biến thủy sản liên doanh, liên kết với
các doanh nghiệp khác trong và
ngoài tỉnh, với các doanh nghiệp nước ngoài để phát triển công nghệ, phát triển thị trường.
5.5. Giải pháp về tổ chức sản xuất, và đổi
mới, nâng cao hiệu lực quản lý
nhà nước:
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý ngành từ tỉnh đến huyện, thành phố; tăng
cường quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực thủy sản trong tỉnh. Tiếp tục
chuyển dịch cơ cấu sản xuất thủy sản gắn với tổ chức lại sản xuất, đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất trong ngành Thủy
sản
theo hướng phát triển
mô
hình kinh tế trang trại, các hợp tác xã, tổ hợp tác khai thác, nuôi trồng, chế
biến, và
dịch vụ hậu cần; khuyến khích thành lập các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài để thu hút vốn, công nghệ cao và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm.
5.6. Giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực:
- Đẩy mạnh đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực cho tất cả các lĩnh vực ngành Thủy sản, xây
dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, đội ngũ lao động lành nghề. Tăng cường các hình thức đào tạo ngắn hạn phù hợp với trình độ,
tập
quán của lao động nghề cá. Tổ chức, mở rộng các hình thức đào tạo nghề thủy sản đa dạng, linh hoạt để đào tạo, bồi dưỡng lực lượng lao động có kỹ thuật, có kiến thức về quản lý... Phấn đấu đến năm 2010, có ít nhất 20 - 30% và đến năm 2020 có ít nhất 70% lao động xã hội ngành Thủy
sản
đều được huấn luyện, đào tạo về tay nghề để
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
của ngành.
- Trong khuôn khổ Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết XVII Đảng bộ
tỉnh “Về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh” tiếp tục đào tạo chuyên
sâu
để bổ sung, củng cố đội ngũ cán bộ quản lý, lực lượng chuyên gia kỹ thuật
giỏi, các nhà doanh nghiệp giỏi, đảm
bảo
có đủ năng lực quản lý trong quá trình
phát triển và
hội
nhập kinh tế quốc
tế.
5.7. Giải pháp về cơ chế
chính sách:
- Tổ chức rà soát, bổ sung và hoàn thiện các
chính sách đã ban hành.
- Xây dựng và ban hành mới các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển
sản
xuất thủy
sản
của tỉnh như: Khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy
sản
theo hướng bền vững; chuyển đổi đất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản nước ngọt; hỗ trợ, khuyến khích các tàu đánh bắt ven bờ đầu tư, trang bị ngư
cụ để chuyển
sang các nghề đánh bắt
hải
sản xuất khẩu; phát triển đánh
bắt, thu mua, chế biến, và xuất khẩu cá ngừ đại dương trên địa bàn tỉnh; khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư xây
dựng nhà máy chế biến thủy
sản
có công nghệ hiện đại; hỗ trợ đào tạo cán bộ quản lý ở các doanh nghiệp nhằm đáp
ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
5.8. Giải pháp về kinh
tế,
xã hội:
Quy hoạch, hình thành và phát triển các khu dân cư nghề cá, các làng cá, làng
nghề thủy
sản,
vạn chài văn minh hiện đại, kết hợp phát triển nghề cá với các hoạt
động xã hội nhằm
phát
huy những giá trị văn hóa nghề cá truyền thống và kết hợp với dịch vụ du lịch nghề cá... tạo ra
thêm thu nhập, công ăn việc làm cũng như đảm
bảo tính ổn định cho sinh kế của các
cộng đồng dân
cư nghề cá.
5.9. Giải pháp về vốn đầu tư:
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2020 ước
tính xấp xỉ 8.500 tỷ đồng.
- Nguồn vốn:
+ Vốn ngân sách các cấp khoảng 700 - 800 tỷ
đồng; chủ yếu đầu tư cho xây
dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản.
+ Vốn huy động từ các thành
phần kinh tế.
6. Tổ chức thực
hiện
6.1. Sở
Thủy sản có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban và UBND các huyện, thành phố xây dựng
các chương trình, dự án và quy hoạch chi tiết phục vụ triển khai quy hoạch; tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện quy hoạch, căn cứ vào tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh trình những nội dung cập nhật mới nhất và điều chỉnh quy
hoạch cho phù hợp.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình,
dự án đầu tư trọng điểm. Xây dựng và tổng kết các mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phổ biến nhân ra diện rộng.
6.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trên cơ sở các quy
hoạch, chương
trình, dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có trách nhiệm
cân đối vốn đầu tư và đảm bảo các
chính sách tài chính để thực hiện tốt quy hoạch.
6.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố trong tỉnh lập quy hoạch và dự án
cung cấp nước ngọt cho nuôi trồng thủy sản trên các địa bàn.
6.4. Các sở, ngành có liên quan như Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Xây
dựng, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội... theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tham
gia,
phối hợp với ngành Thủy sản
trong việc thực hiện Quy hoạch phát triển ngành thủy sản của tỉnh.
6.5. UBND các huyện, thành phố trong tỉnh có trách nhiệm xây
dựng các chương trình, dự án đầu tư và xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện quy
hoạch trong phạm vi của địa phương.
6.6. Các Ngân hàng Thương mại trên địa
bàn tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp chế biến vay vốn đổi mới công nghệ thiết bị, thu mua nguyên liệu chế biến và xuất khẩu; cho ngư dân vay
vốn
đóng mới tàu công suất lớn, nâng cấp,
trang bị ngư cụ, bảo quản để đánh bắt hải sản xuất khẩu; vay vốn phát triển nuôi trồng thủy sản.
Điều 2. Giao Sở Thủy sản chủ trì, phối hợp với các sở, ban và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung có liên quan của
Quy hoạch kèm theo Quyết định này; đồng thời định kỳ báo cáo tình hình, nhất là các khó khăn, vướng mắc cho UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết kịp thời.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Thủy sản, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn
Thiện
|