Quyết định 3534/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong hoạt động kiểm soát quy định, công bố thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
Số hiệu | 3534/2011/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 26/10/2011 |
Ngày có hiệu lực | 05/11/2011 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký | Trịnh Văn Chiến |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3534/2011/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 26 tháng 10 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong hoạt động kiểm soát quy định, công bố thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Trưởng ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
PHỐI
HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT QUY ĐỊNH, CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TIẾP
NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 3534 /2011/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá)
1. Quy chế này quy định trách nhiệm, trình tự thực hiện các công việc sau:
b) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân thuộc phạm vi quản lý của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Quy chế này không quy định đối với:
a) Thủ tục hành chính trong nội bộ của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục thanh tra; thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước;
b) Việc tiếp nhận khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã); các cơ quan, cá nhân trong hệ thống hành chính từ tỉnh đến cơ sở có liên quan trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ nói tại Điều 1 Quy chế này.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3534/2011/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 26 tháng 10 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong hoạt động kiểm soát quy định, công bố thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Trưởng ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
PHỐI
HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT QUY ĐỊNH, CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TIẾP
NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 3534 /2011/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá)
1. Quy chế này quy định trách nhiệm, trình tự thực hiện các công việc sau:
b) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân thuộc phạm vi quản lý của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Quy chế này không quy định đối với:
a) Thủ tục hành chính trong nội bộ của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục thanh tra; thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước;
b) Việc tiếp nhận khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã); các cơ quan, cá nhân trong hệ thống hành chính từ tỉnh đến cơ sở có liên quan trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ nói tại Điều 1 Quy chế này.
QUY ĐỊNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN QUY ĐỊNH CỦA UBND TỈNH
Điều 3. Văn bản quy định thủ tục hành và các quy định phải tuân thủ
Thủ tục hành chính theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP thuộc thẩm quyền quy định của UBND tỉnh phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành.
Việc quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh phải tuân thủ đúng quy định tại Điều 7, 8, 9, 10, 11; khoản 2, 3 Điều 37 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức đánh giá tác động, tính toán chi phí tuân thủ đối với từng thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
b) Ngay sau khi hoàn thành việc đánh giá tác động, phải gửi hồ sơ lấy ý kiến Văn phòng UBND tỉnh. Thời điểm gửi hồ sơ lấy ý kiến Văn phòng UBND tỉnh cùng thời điểm lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan và đối tượng tuân thủ thủ tục hành chính.
2. Hồ sơ lấy ý kiến Văn phòng UBND tỉnh.
Gửi Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) 01 bộ, gồm các thành phần sau:
a) Công văn đề nghị góp ý kiến kèm theo danh mục thủ tục hành chính có trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, nêu rõ các vấn đề cần xin ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính; các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính nêu tại khoản 2, 3 Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP: 01 bản chính;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính: 01 bản;
c) Biểu đánh giá sự cần thiết của thủ tục hành chính: Mỗi thủ tục 01 bản in giấy kèm theo bản điện tử đã điền;
d) Biểu đánh giá tính hợp lý của thủ tục hành chính: Mỗi thủ tục 01 bản in giấy kèm theo bản điện tử đã điền;
đ) Biểu đánh giá tính hợp pháp của thủ tục hành chính: Mỗi thủ tục 01 bản in giấy kèm theo bản điện tử đã điền;
e) Bảng tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính: Mỗi thủ tục 01 bản in giấy kèm theo bản điện tử đã điền.
g) Bản thuyết minh tính đơn giản, những ưu điểm của thủ tục hành chính (đối với những thủ tục được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế): Mỗi thủ tục 01 bản in giấy.
3. Xác định thẩm quyền tham gia ý kiến và sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra thành phần hồ sơ và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính theo trình tự:
a) Bước 1: Xác định số thủ tục hành chính được quy định mới; số thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế quy định trong dự thảo văn bản;
b) Bước 2: Trên cơ sở kết quả bước 1, xác định thẩm quyền tham gia ý kiến. Văn phòng UBND tỉnh chỉ tham gia ý kiến đối với những thủ tục hành chính thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh;
c) Bước 3: Xác định số lượng biểu đánh giá sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp; bảng tính toán chi phí tuân thủ; bản thuyết minh tính đơn giản, những ưu điểm của các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tham gia ý kiến mà cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật phải gửi theo quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Bước 4: Đối chiếu kết quả bước 3 với hồ sơ của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật đã gửi để xác định rõ: sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Nếu đầy đủ, hợp lệ tiến hành tiếp các hoạt động nói tại khoản 4 Điều này; nếu chưa đầy đủ, hợp lệ:
Trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng UBND tỉnh phải thông báo bằng văn bản để cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ, trong đó nêu rõ thời hạn bổ sung. Hết thời hạn đã thông báo, cơ quan chủ trì soạn thảo không bổ sung, Văn phòng UBND tỉnh trả lại hồ sơ.
4. Xây dựng văn bản tham gia ý kiến
Văn phòng UBND tỉnh xây dựng văn bản tham gia ý kiến theo trình tự sau:
a) Bước 1: Đánh giá sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp, tính hiệu quả của từng thủ tục hành chính thông qua việc nghiên cứu, phân tích: Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các biểu mẫu đánh giá tác động của cơ quan chủ trì soạn thảo; ý kiến của các cá nhân, tổ chức đối với quy định về thủ tục hành chính tìm kiếm được trên báo chí, mạng internet,.... Trường hợp cần thiết, có thể tổ chức thực hiện các hoạt động sau:
- Đánh giá độc lập và đưa ra kết luận độc lập về nội dung thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để phản biện lại kết quả đánh giá tác động của cơ quan chủ trì soạn thảo;
- Lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua việc tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc gửi phiếu lấy ý kiến theo mẫu kèm theo Quy chế này (Biểu mẫu số: 01-ĐGTĐ);
- Tham vấn cơ quan chủ trì soạn thảo; chuyên gia, cá nhân, tổ chức liên quan.
b) Bước 2: Tổng hợp ý kiến và gửi văn bản tham gia ý kiến cho cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Thời hạn gửi văn bản tham gia ý kiến, chậm nhất là 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Văn bản tham gia ý kiến do Chánh Văn phòng UBND tỉnh hoặc người được uỷ quyền ký. Hồ sơ tham gia ý kiến lưu tại Văn phòng UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
Khi nhận văn bản và hồ sơ của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính trình UBND tỉnh xem xét, quyết định ban hành, các đơn vị chức năng trong Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Phòng Kiểm soát TTHC kiểm tra lần cuối về sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý và việc lấy ý kiến theo quy định Điều 10 và khoản 1, khoản 4 Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đối với các quy định thủ tục hành chính có trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Tổ đầu mối Kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra cán bộ, công chức chuyên môn của cơ quan mình điền các biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ từng thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản. Trong trường hợp cần thiết hoặc khi cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản yêu cầu, Phòng Kiểm soát TTHC trực tiếp thực hiện việc này.
Điều 6. Văn bản công bố thủ tục hành chính và các quy định phải tuân thủ
1. Tất cả các thủ tục hành chính theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) trên địa bàn tỉnh sau khi các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ban hành hoặc thủ tục hành chính hết hiệu lực thi hành đều phải trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố. Việc công bố phải thực hiện dưới hình thức quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Việc xây dựng dự thảo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về công bố thủ tục hành chính phải tuân thủ quy định tại Điều 13, 14, 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
3. Chậm nhất sau 5 (năm) ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính, các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh phải xác định đầy đủ, chính xác tên và các nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính trong các ngành, lĩnh vực thuộc nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước của mình ở cả 3 cấp chính quyền (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Trình tự công bố thủ tục hành chính
1. Dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính
Ngay sau khi xác định đầy đủ, chính xác tên và các nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính nói tại khoản 3 Điều 6 Quy chế này, các sở, ban, ngành tiến hành các công việc sau theo trình tự:
a) Bước 1: Thống kê, lập danh mục thủ tục hành chính ban hành mới; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; thủ tục hành chính hết hiệu lực thi hành theo biểu “Danh mục thủ tục hành chính phải công bố” kèm theo Quy chế này (Biểu mẫu số: 01-TK).
b) Bước 2: Điền đầy đủ, chính xác các bộ phận cấu thành của từng thủ tục hành chính ban hành mới; được sửa đổi, bổ sung, thay thế vào Biểu thống kê nội dung cụ thể của thủ tục hành chính theo mẫu kèm theo Quy chế này (Biểu mẫu số: 02-TK). Đối với những thủ tục hành chính:
- Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, tại những nội dung được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế phải ghi chú cụ thể: tiết, khoản, điều, tên, số, ký hiệu, ngày tháng năm, tên cơ quan ban hành văn bản có quy định việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế;
- Thủ tục hành chính có yêu cầu, điều kiện để được thực hiện phải lập thêm “Bảng thống kê yêu cầu, điều kiện thực hiện” theo mẫu kèm theo Quy chế này (Biểu mẫu số: 03-TK).
c) Bước 3: Thu thập các mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; bảng thống kê yêu cầu, điều kiện thực hiện; bảng phí (nếu thủ tục hành chính có mẫu đơn, mẫu tờ khai; mẫu kết quả thực hiện; có quy định phí; yêu cầu, điều kiện thực hiện); văn bản quy định về thủ tục hành chính do tỉnh ban hành (dưới đây gọi tắt là tài liệu đính kèm).
d) Bước 4: Dự thảo Quyết định và Tờ trình về dự thảo Quyết định công bố.
- Chuyển đầy đủ, chính xác tên và nội dung cụ thể phải công bố quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của từng thủ tục hành chính trong Danh mục thủ tục hành chính phải công bố; Biểu thống kê nội dung cụ thể của thủ tục hành chính sang Phụ lục đính kèm dự thảo Quyết định công bố kèm theo Quy chế này (Phụ lục số: 02-QĐ; Phụ lục số: 03-QĐ);
- Dự thảo Quyết định công bố theo mẫu kèm theo Quy chế này (Biểu mẫu số: 01-QĐ) và Tờ trình về dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính.
- Tờ trình về dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính: 01 bản chính;
- Dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính (Biểu mẫu số: 01-QĐ); Phụ lục đính (Phụ lục số: 02-QĐ; Phụ lục số: 03-QĐ) kèm dự thảo Quyết định; Bảng thống kê yêu cầu, điều kiện thực hiện (Biểu mẫu số: 03-TK): Mỗi loại 01 bản in giấy và 01 bản dưới dạng file điện tử;
- Mẫu đơn, mẫu tờ khai; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; Bảng phí; văn bản quy định về thủ tục hành chính do tỉnh ban hành: Mỗi loại 01 bản in giấy;
- Danh mục thủ tục hành chính phải công bố (Biểu mẫu số: 01-TK); Biểu thống kê nội dung cụ thể của thủ tục hành chính (Biểu mẫu số: 02-TK): Mỗi loại 01 bản dưới dạng file điện tử.
2. Kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính.
Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Kiểm soát TTHC) sau khi nhận được hồ sơ, thực hiện các công việc sau theo trình tự:
a) Bước 1: Kiểm soát số lượng, tên thủ tục hành chính.
- Đối chiếu Danh mục thủ tục hành chính phải công bố (Biểu mẫu số: 01-TK); Phụ lục (Phụ lục số: 02-QĐ; Phụ lục số: 03-QĐ) đính kèm dự thảo Quyết định với văn bản quy định về thủ tục hành chính làm căn cứ thống kê để xác định: sự đầy đủ, chính xác về số lượng, tên gọi thủ tục hành chính;
- Đối chiếu Danh mục thủ tục hành chính phải công bố (Biểu mẫu số: 01-TK đã điền); Phụ lục (Phụ lục số: 02-QĐ; Phụ lục số: 03-QĐ) đính kèm dự thảo Quyết định với quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP để xác định: Những thủ tục hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền công bố.
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác, trong thời hạn 2 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng UBND tỉnh phải thông báo bằng văn bản yêu cầu cơ quan trình dự thảo Quyết định công bố hoàn chỉnh lại.
b) Bước 2: Kiểm soát nội dung của thủ tục hành chính và tài liệu đính kèm.
- Đối chiếu Phụ lục (Phụ lục số: 02-QĐ; Phụ lục số: 03-QĐ) kèm theo dự thảo Quyết định với văn bản quy định về thủ tục hành chính làm căn cứ thống kê thủ tục hành chính để xác định: sự đầy đủ, chính xác của nội dung cụ thể của từng thủ tục hành;
- Đối chiếu Phụ lục (Phụ lục số: 02-QĐ; Phụ lục số: 03-QĐ) kèm theo dự thảo Quyết định với quy định tại quy định tại Điều 14, 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP để xác định: sự đầy đủ, phù hợp về nội dung cụ thể công bố của từng thủ tục hành chính;
- Đối chiếu các mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; bảng thống kê yêu cầu, điều kiện thực hiện; bảng phí (nếu thủ tục hành chính có mẫu đơn, mẫu tờ khai; mẫu kết quả thực hiện; có quy định phí và yêu cầu, điều kiện thực hiện); các văn bản quy định về thủ tục hành chính do tỉnh ban hành với Biểu thống kê nội dung cụ thể của thủ tục hành chính để xác định: Sự đầy đủ, chính xác, phù hợp của các tài liệu đính kèm của từng thủ tục hành chính.
Nếu chưa đầy đủ, chính xác và không phù hợp, trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng UBND tỉnh phải thông báo bằng văn bản để yêu cầu đơn vị dự thảo Quyết định công bố hoàn chỉnh lại.
c. Bước 3. Trình phê duyệt, ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính.
- Lập Phiếu, hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ký Quyết định công bố thủ tục hành chính;
- Tổ chức ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính đã được Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành. Thời hạn ban hành Quyết định công bố chậm nhất trước 10 (mười) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành;
- Gửi Quyết định công bố thủ tục hành chính; các văn bản quy định về thủ tục hành chính do tỉnh ban hành hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành về Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ.
Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định công bố, Chánh Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức nhập các thủ tục hành chính và các văn bản quy định về thủ tục hành chính do tỉnh ban hành hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
b) Thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản đề nghị Cục Kiểm soát thủ tục hành chính công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. Đồng thời, chịu trách nhiệm về sự đầy đủ, chính xác trong việc nhập các thủ tục hành chính và các văn bản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
1. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc các thủ tục hành chính đã công bố công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành chịu trách nhiệm về sự đầy đủ, chính xác của thủ tục hành chính và văn bản quy định về thủ tục hành chính đã trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố so với văn bản quy định về thủ tục hành chính của cơ quan có thẩm quyền đã ban hành.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm về sự đầy đủ, phù hợp của thủ tục hành chính và văn bản quy định về thủ tục hành chính đã trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố so với quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
4. UBND cấp huyện, cấp xã, các đơn vị thực hiện thủ tục hành chính chịu trách nhiệm:
- Theo dõi, cập nhật các thủ tục hành chính và văn bản quy định về thủ tục hành chính do tỉnh ban hành đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố;
- Phát hiện, kịp thời phản ánh với Văn phòng UBND tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về chuyên môn cấp trên trực tiếp những thủ tục hành chính thuộc nhiệm vụ và quyền hạn quản lý, giải quyết của địa phương, đơn vị mình chưa công bố hoặc đã được công bố nhưng không đầy đủ, chính xác so với văn bản quy định về thủ tục hành chính của cơ quan có thẩm quyền ban hành.
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 10. Trách nhiệm tiếp nhận, nghiên cứu, phân loại và xử lý
Mọi hoạt động tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân (dưới đây gọi tắt là phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính) phải tuân thủ các quy định tại Nghị định 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu, phân loại phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo đúng quy định tại Điều 5, 6, 7, 9, 10, 11 và Điều 13 Nghị định 20/2008/NĐ-CP trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra cơ quan có thẩm quyền trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đã được Chủ tịch UBND tỉnh chuyển đến; kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
c) Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh:
- Chỉ đạo việc xem xét, nghiên cứu các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý;
- Xử lý đối với các quy định hành chính được phản ánh, kiến nghị không đáp ứng các tiêu chí các về:
Sự cần thiết; tính hợp lý, hợp pháp; tính đơn giản, dễ hiểu; tính khả thi; sự thống nhất, đồng bộ với các quy định hành chính khác; sự phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 20/2008/NĐ-CP.
2. Các cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính chịu trách nhiệm:
a) Xử lý các phản ánh, kiến nghị do Chủ tịch UBND tỉnh chuyển đến theo đúng quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định 20/2008/NĐ-CP và thời hạn ghi tại văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính;
b) Công khai, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định Điều 19 Nghị định 20/2008/NĐ-CP. Thời hạn báo cáo, chậm nhất sau 3 (ba) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 11. Hình thức và cách thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Phản ánh, kiến nghị bằng văn bản được chuyển đến Văn phòng UBND tỉnh thông qua một trong các cách thức sau:
a) Gửi văn bản dưới dạng bản giấy thông qua dịch vụ bưu chính theo địa chỉ thư tín (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, Văn phòng UBND tỉnh Thanh Hoá - Số 35 Đại lộ Lê Lợi, Tp Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá).
b) Gửi văn bản dưới dạng bản điện tử qua mạng Internet đến địa chỉ chuyên dùng đã công bố công khai (kiemsoat.tthc@thanhhoa.gov.vn). Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính có trách nhiệm in ra bản giấy, lưu bản điện tử.
c) Trực tiếp chuyển văn bản phản ánh, kiến nghị dưới dạng bản giấy đến Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính). Việc tiếp nhận văn bản phản ánh, kiến nghị trong trường hợp này theo trình tự sau:
- Khi có cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp của tổ chức đến, Bộ phận trực bảo vệ, Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho Phòng Kiểm soát TTHC biết qua số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai;
- Phòng Kiểm soát TTHC bố trí người đón tiếp và nhận văn bản phản ánh, kiến nghị của cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp của tổ chức. Trường hợp có nhiều người (03 người trở lên) đến phản ánh, kiến nghị, Bộ phận trực bảo vệ có trách nhiệm sắp xếp lần lượt từng người vào để đảm bảo trật tự, an toàn chung.
2. Cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị bằng điện thoại.
- Chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai (số 0373.755.756). Phòng Kiểm soát TTHC bố trí cán bộ, công chức trực liên tục trong giờ làm việc theo chế độ để sẵn sàng tiếp nhận;
- Người tiếp nhận phải ghi, thể hiện trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị theo “Mẫu tiếp nhận phản ánh, kiến nghị qua điện thoại” kèm theo Quy chế này (Mẫu biểu số 01-PAKN);
- Người tiếp nhận cần khuyến khích cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị xác nhận lại bằng văn bản và gửi về Phòng Kiểm soát TTHC.
3. Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị qua Tổ đầu mối Kiểm soát TTHC:
- Tổ đầu mối Kiểm soát TTHC ở các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính với hình thức văn bản dưới dạng bản giấy;
- Sau khi tiếp nhận, Tổ đầu mối vào sổ theo dõi, gửi trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính gửi cho Phòng Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng UBND tỉnh.
4. Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị bằng Phiếu lấy ý kiến.
Chỉ thực hiện theo kế hoạch của UBND tỉnh; chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chánh Văn phòng UBND tỉnh. Nội dung, cách thức, quy trình lấy ý kiến phản ánh, kiến nghị bằng Phiếu giao cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 20/2008/NĐ-CP.
5. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng văn bản, bằng điện thoại.
Các phản ánh, kiến nghị bằng văn bản, bằng điện thoại nói tại khoản 1, 2, 3 Điều này phải đảm bảo yêu cầu sau:
- Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt; thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị; ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị;
- Ngay sau khi tiếp nhận, Phòng Kiểm soát TTHC phải đăng ký và vào sổ văn bản đến tại Văn thư theo quy định của Văn phòng UBND tỉnh.
Điều 12. Phân loại phản ánh, kiến nghị để xử lý
Phòng Kiểm soát TTHC chịu trách nhiệm phân loại phản ánh, kiến nghị theo trình tự sau:
1. Liên lạc với cá nhân, tổ chức xác minh tính xác thực các thông tin về cá nhân, tổ chức hoặc làm rõ thông tin phản ánh, kiến nghị trong đơn, thư. Cụ thể:
a) Nếu nội dung đơn, thư bằng tiếng nước ngoài, đề nghị cá nhân, tổ chức có đơn, thư chuyển nội dung phản ánh, kiến nghị sang tiếng Việt;
b) Đối với đơn, thư có nội dung không rõ ràng, đề nghị cá nhân, tổ chức đã phản ánh, kiến nghị làm rõ nội dung, yêu cầu và đề nghị trong đơn, thư đó;
c) Đối với đơn, thư chưa xác định rõ tên, địa chỉ, số điện thoại hoặc địa chỉ thư tín, đề nghị cung cấp đầy đủ thông tin để bổ sung vào đơn, thư;
d) Các nội dung khác nếu thấy cần thiết.
2. Phân loại phản ánh, kiến nghị thành các loại sau:
a) Các đơn, thư không phải là phản ánh, kiến nghị hoặc không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
- Đơn, thư khiếu nại, tố cáo; hỏi, đáp pháp luật;
- Đơn, thư có nội dung là phản ánh, kiến nghị nhưng không xác định rõ tên, địa chỉ, số điện thoại của người phản ánh, kiến nghị và không thể liên hệ để xác minh được;
- Đơn, thư có nội dung không phải là phản ánh, kiến nghị hoặc không thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị mặc dù đã xác minh nhưng không thể làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
Đối với các đơn, thư trên, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính lưu hồ sơ và định kỳ hàng tuần báo cáo Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
b) Các đơn, thư là phản ánh, kiến nghị nhưng không thuộc thẩm quyền xử lý của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
- Phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức không thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh;
- Phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính không thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh.
Đối với các phản ánh, kiến nghị trên, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Phòng Kiểm soát TTHC soạn thảo, trình Chánh Văn phòng UBND tỉnh ký văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị tới Văn phòng Bộ, UBND tỉnh có thẩm quyền tiếp nhận. Đồng thời thông báo để cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết.
c) Các phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền xử lý của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
- Phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh:
Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Phòng Kiểm soát TTHC soạn thảo, trình Chánh Văn phòng UBND tỉnh thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan, đơn vị bị phản ánh, kiến nghị; trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi bị phản ánh, kiến nghị để xử lý. Đồng thời thông báo để cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết.
Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị phải nêu rõ thời hạn báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả xử lý. Thời hạn báo cáo, căn cứ tính chất phức tạp của vụ việc để xác định.
- Phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh:
Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Phòng Kiểm soát TTHC soạn thảo, trình Chánh Văn phòng UBND tỉnh thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản giao cho các cơ quan chức năng xử lý. Đồng thời thông báo để cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết.
Văn bản giao phải nêu rõ thời hạn cụ thể báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh: Phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính chưa đủ cơ sở xem xét xử lý, cần tiếp tục tập hợp để nghiên cứu; phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính có đủ cơ sở để xem xét xử lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP nhưng chậm nhất không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản giao xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 13. Xử lý phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền xử lý của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức:
Cơ quan, đơn vị bị phản ánh, kiến nghị; trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi bị phản ánh, kiến nghị chịu trách nhiệm tổ chức xem xét, xử lý theo đúng quy trình quy định của pháp luật; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả xử lý, gửi Phòng Kiểm soát TTHC 01 bản để tổng hợp và thông báo để cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính.
a) Cơ quan chức năng làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị để làm rõ những nội dung có liên quan (nếu thấy cần thiết); tổ chức nghiên cứu, đánh giá, phân loại phản ánh, kiến nghị thành 02 loại sau:
- Phản ánh, kiến nghị chưa đủ cơ sở xem xét xử lý, các cơ quan, đơn vị chức năng cần tiếp tục tập hợp để nghiên cứu;
- Phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở để xem xét xử lý.
b) Sau khi phân loại, đối với phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở xem xét xử lý, cơ quan chức năng xử lý tiến hành việc xem xét quy định hành chính được phản ánh, kiến nghị theo các tiêu chí quy định tại tiết c khoản 2 Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
3. Trường hợp cần thiết, Chánh Văn phòng UBND tỉnh lựa chọn những phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính đang gây bức xúc, cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân có đủ cơ sở xem xét xử lý báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Phòng Kiểm soát TTHC tổ chức xem xét, xử lý theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14; khoản 2 Điều 18 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
4. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị và lưu trữ hồ sơ xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về nội dung quy định hành chính.
- Kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị phải được đăng tải công khai theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP;
- Toàn bộ văn bản, giấy tờ có liên quan đến quá trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật hiện hành.
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM , KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 14. Về nhân lực kiểm soát thủ tục hành chính
1. Chánh văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trình cấp có thẩm quyền bố trí đủ biên chế hành chính của Phòng Kiểm soát TTHC; thiết lập hệ thống đầu mối làm nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính ở các cấp, các ngành và đơn vị liên quan; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng này theo đúng chỉ đạo tại điểm 2 Mục II Chỉ thị số 1722/CT-TTg ngày 17/9/2010 và quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 945/QĐ-TTg ngày 20/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ; hướng dẫn tại tiết i khoản 1 Điều 5 và khoản 2 Điều 6 Thông tư Liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV của Văn phòng Chính phủ-Bộ Nội vụ;
b) Chọn những doanh nhân, người có trình độ cao có khả năng nghiên cứu, tổng hợp và đề xuất sáng kiến để đào tạo, bồi dưỡng thành các chuyên gia, tư vấn kiểm soát thủ tục hành chính và xử lý phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính. Giữ mối liên lệ thường xuyên với đội ngũ này để sử dụng khi có nhu cầu theo quy định tại tiết m khoản 1 Điều 5 Thông tư Liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV của Văn phòng Chính phủ-Bộ Nội vụ.
2. Giao Chánh Văn phòng UBND tỉnh căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể, quyết định việc huy động cán bộ, công chức của các cấp, các ngành và đơn vị liên quan; quyết định việc sử dụng chuyên gia, tư vấn theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1064/TTg-TCCV ngày 23/6/2010 và hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư Liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và xử lý phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính được giao.
Điều 15. Thông tin, tuyên truyền
Các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở; các cơ quan: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hoá, Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
1. Thông tin, tuyên truyền tới người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội về nội dung, tình hình và kết quả thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP tại các sở, ban, ngành, địa phương.
2. Nêu gương những cán bộ, công chức, cá nhân, tổ chức có sáng kiến đem lại hiệu quả thiết thực trong cải cách những quy định hành chính, thủ tục hành chính đang là rào cản đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, địa phương; tận tâm, tận tụy trong phục vụ nhân dân.
Điều 16. Về kinh phí thực hiện
Chánh văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm lập dự toán, báo cáo các cơ quan chức năng thẩm tra trình cấp thẩm quyền bố trí kịp thời, đầy đủ kinh phí cho các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo đúng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 34 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; Điều 21 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP; khoản 6 Điều 1 Quyết định số 945/QĐ-TTg ngày 20/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh căn cứ quy định tại tiết g khoản 1 Điều 5 Thông tư Liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV, chịu trách nhiệm:
a) Tham gia ý kiến bằng văn bản để các cơ quan có thẩm quyền xét thi đua, khen thưởng đối với các cơ quan hành chính cấp tỉnh; UBND cấp huyện và cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan này có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; khoản 2 Điều 23 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và Quy chế này.
b) Chủ trì, phối hợp với Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND cấp huyện đề xuất hình thức khen thưởng đối với cá nhân, tổ chức có những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đem lại hiệu quả thiết thực; giúp cơ quan hành chính nhà nước khắc phục những nội dung quy định hành chính không phù hợp với các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 và theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra, có ý kiến để các cơ quan có thẩm quyền nâng lương trước thời hạn; ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan, đơn vị có nhu cầu đối với cán bộ, công chức, viên chức được khen thưởng trong thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do có thành tích xuất sắc hoặc có công trạng theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
2. Giao Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức triển khai, thực hiện các nội dung nói tại khoản 1 Điều này đến các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
1. Trong quá trình theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện nếu phát hiện:
a) Cơ quan, tổ chức; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Quy chế này, Phòng Kiểm soát TTHC căn cứ quy định tại tiết d khoản 2 Điều 5 Thông tư Liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV; khoản 4 Điều 1 Quyết định số 945/QĐ-TTg ngày 20/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Điều 33 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP kịp thời kiến nghị để cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng các hình thức, biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và Quy chế này, Phòng Kiểm soát TTHC căn cứ quy định tại tiết d khoản 1 Điều 5 Thông tư Liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV tham mưu, giúp Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Giao Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức triển khai, thực hiện các nội dung nói tại khoản 1 Điều này đến các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
1. Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, các cấp, các ngành, cơ quan trong hệ thống hành chính từ tỉnh đến cơ sở có trách nhiệm:
a) Hợp tác chặt chẽ, thực hiện nghiêm túc Quy chế này và các quy định trong việc kiểm soát chặt chẽ thủ tục hành chính từ khâu dự thảo cho đến việc thực thi trên thực tế; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
b) Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; trách nhiệm và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức trong hoạch định chính sách và giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
2. Giao Chánh Văn phòng UBND tỉnh triển khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan có liên quan phản ánh kịp thời về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền ./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|