BỘ
Y TẾ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
3526/2004/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC
SỨC KHOẺ ĐÊN NĂM 2010
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ nghị định 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003
của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tố chức của Bộ Y
tế;
Căn cứ Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Căn cứ quyết định số 35/2001/QĐ-TTg ngày 19/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001 –
2010;
Theo đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động Truyền thông giáo dục sức
khoẻ đến năm 2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh văn phòng, Chánh thanh tra, Vụ trưởng Vụ
Pháp chế, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ Y tế, Cục trưởng Cục quản lý Dược Việt Nam,
Cục trưởng Cục Y tế dự phòng và phòng chống HIV/AIDS, Cục trưởng Cục an toàn vệ
sinh thực phẩm, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng Y tế
ngành, Giám đốc sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Trần Thị Trung Chiến
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3526/2004/QĐ – BYT ngày 06 tháng10 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I- CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ NHU CẦU
TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ
Đảng và Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn
bản chỉ đạo công tácChăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân (CS&BVSKND) như:
Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân năm 1989, Pháp lệnh Phòng chống nhiễm vi rút gây
ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) năm 1995, Pháp lệnh
An toàn vệ sinh thực phẩm năm 2003, Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân năm
2003, Chiến lược CS&BVSKND giai đoạn 2001- 2010, Chiến lược Quốc gia về
Dinh dưỡng giai đoạn 2001- 2010, Chiến lược Quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh
sản giai đoạn 2001- 2010, Chiến lược quốc gia về phòng chống HIV/AIDS ở Việt
Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống
một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm (phòng chống sốt rét, phòng chống lao,
phòng chống sốt xuất huyết, phòng chống phong, phòng chống bướu cổ, tiêm chủng
mở rộng, bảo vệ sức khoẻ tâm thần cộng đồng…), và nhiều chính sách quốc gia
khác. Các chương trình này đã và đang được triển khai thực hiện bằng nội lực của
toàn ngành y tế và được sự quan tâm lãnh đạo của tổ chức Đảng và chính quyền
các cấp, sự tham gia tích cực của các đoàn thể quần chúng và nhân dân, sự giúp
đỡ của các tổ chức quốc tế.
Để góp phần thực hiện được thành công các chính
sách nêu trên, công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ (GDSK) đóng vai trò rất
quan trọng. Vì vậy, việc xây dựng Chương trình hành động truyền thông GDSK đến
2010 là nhu cầu cần thiết và cấp bách.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức và thực hành của tổ chức Đảng
và chính quyền các cấp, các tổ chức Chính trị- xã hội, cộng đồng và mỗi người
dân về công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân, góp phần thực
hiện thắng lợi Chiến lược Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001-
2010.
2. Các mục tiêu và chỉ tiêu cụ
thể đến 2010
2.1- Làm cho tổ chức Đảng và chính quyền các cấp
và mọi người dân hiểu biết các chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực chăm
sóc sức khoẻ.
Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% tổ chức Đảng và chính quyền các cấp nhận
thức đầy đủ về vai trò của y tế cơ sở và nâng cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo
việc củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở (Chỉ thị 06-CT/TW của Ban Bí
thư Trung ương Đảng).
- Tỷ lệ người dân được tiếp cận với thông tin về
các chính sách chăm sóc vàbảo vệ sức khoẻ nhân dân: 100% ở đồng bằng, 90% ở miền
núi, vùng sâu, vùng xa.
- Tỷ lệ người dân hiểu biết về chính sách, pháp
luật về lĩnh vực y tế; về phong trào thi đua yêu nước, gương người tốt, việc tốt
của ngành y tế: 70% ở đồng bằng và 50% ở miền núi.
2.2- Nâng cao nhận thức của người dân để họ tự
thay đổi hành vi không có lợi cho sức khoẻ bằng hành vi có lợi cho sức khoẻ, chủ
động phòng chống dịch bệnh, tự bảo vệ sức khoẻ cho bản thân và tích cực tham
gia công tác chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng.
Chỉ tiêu cụ thể:
- Nâng cao hiểu biết của người dân về dự phòng
lây nhiễm HIV/AIDS: 100% nhân dân ở khu vực thành thị và 80% ở khu vực nông
thôn, miền núi hiểu đúng và biết cách dự phòng HIV/AIDS (Chiến lược quốc gia
phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020).
- Tỷ lệ hộ gia đình nắm được các thực hành sức
khoẻ cơ bản và y học thường thức: 60% đối với đồng bằng, 50 % đối với miền núi
(Chuẩn Quốc gia về y tế xã).
- Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức và kỹ năng thực hành
về dinh dưỡng đúng cho trẻ em đạt 60% vào 2010 (Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng
giai đoạn 2001- 2010).
- Nâng cao tỷ lệ người dân hiểu biết và tham gia
thực hiện các chương trình mục tiêu y tế quốc gia. Tỷ lệ người dân nắm được
thông tin và tham gia phòng chống dịch bệnh: 100% ở vùng có dịch lưu hành, 90% ở
các vùng còn lại.
- Nâng cao hiểu biết và thực hành của người dân
về việc sử dụng các phương pháp y học cổ truyền phối hợp với y học hiện đại
trong phòng bệnh và chữa bệnh.
2.3. Đẩy mạnh xã hội hoá và đa dạng hoá công tác
truyền thông GDSK, tạo môi trường thuận lợi để người dân tự chăm sóc, bảo vệ và
nâng cao sức khoẻ thông qua các mô hình: Làng Văn hoá- Sức khoẻ tạo ra phong
trào toàn dân vì sức khoẻ, Phòng chống tai nạn thương tích xây dựng cộng đồng
an toàn...
Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% Trung tâm Truyền thông GDSK phát triển
các hình thức truyền thông và sản xuất được các tài liệu truyền thông GDSK dưới
nhiều hình thức, phù hợp với vùng, miền trên lãnh thổ, trình độ, ngôn ngữ và
phong tục tập quán của các dân tộc.
- 80% người dân trong các làng, xã nắm được và
tích cực tham gia thực hiện các chỉ tiêu xây dựng “Làng văn hoá sức khoẻ” tại
Thông tư số 02/2003/TT-BYT ngày 28/3/2003 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện
Chương trình phối hợp hoạt động đẩy mạnh chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân
trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.
- Tỷ lệ người dân được tiếp cận với thông tin về
phòng chống tai nạn thương tích và xây dựng cộng đồng an toàn: 100% ở đồng bằng
và 80% ở miền núi.
2.4. Nâng cao năng lực của hệ thống truyền thông
GDSK từ trung ương đến cơ sở.
Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
Trung tâm Truyền thông GDSK, các Trung tâm có đủ về số lượng, chất lượng và cơ
cấu cán bộ. 100%đơn vị y tế tuyến tỉnh có tổ hoặc cán bộ truyền thông GDSK.
100% Trung tâm Y tế quận, huyện có tổ truyền thông GDSK. 100% trạm y tế xã, phường
có cán bộ làm công tác truyền thông GDSK, 95% thôn, bản có nhân viên y tế hoặc
cộng tác viên truyền thông GDSK.
- 100% truyền thông viên, cán bộ y tế xã và y tế
thôn bản được tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng truyền thông GDSK.
- 100% Trung tâm Truyền thông GDSK tỉnh, thành
phố thực hiện đào tạo cho truyền thông viên cấp dưới về kiến thức và kỹ năng
chuyên môn; tổ chức nghiên cứu, sản xuất tài liệu truyền thông phù hợp với đối
tượng đích và đặc thù của từng địa phương, dân tộc.
- 100% cơ sở y tế (bệnh viện tuyến tỉnh, trung
tâm y tế tuyến tỉnh, trung tâm y tế huyện và trạm y tế xã) có phòng tư vấn-
truyền thông lồng ghép.
- Cán bộ y tế xã thực hiện truyền thông qua loa
truyền thanh xã: 4 lần trở lên/ tháng đối với đồng bằng và 2 lần trở lên/tháng
đối với miền núi.
- Y tế thôn bản tham gia tổ chức và thực hiện
truyền thông tại các cuộc họp cộng đồng: 6 lần trở lên/năm ở đồng bằng và 4 lần
trở lên/năm ở miền núi.
2.5. Đảm bảo tài chính, cơ sở làm việc và trang
thiết bị cho hoạt động truyền thông GDSK từ trung ương đến cơ sở.
Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% Trung tâm Truyền thông GDSK tỉnh, thành
phố có trụ sở làm việc và có đủ trang bị theo chức năng, nhiệm vụ.
- 100% Tổ Truyền thông GDSK ở tuyến tỉnh và tuyến
huyện được đầu tư trang thiết bị cơ bản để phục vụ công tác truyền thông GDSK.
- 100% Trạm Y tế xã có phòng truyền thông GDSK-
tư vấn lồng ghép, có đủ tài liệu và trang thiết bị cần thiết đáp ứng với yêu cầu
hoạt động.
- Đảm bảo 1,5 - 2% ngân sách y tế hàng năm cho
hoạt động của hệ thống truyền thông GDSK .
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1- Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 2.1: Làm
cho tổ chức Đảng và chính quyền các cấp và mọi người hiểu biết các chính sách của
Đảng và Nhà nước về lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ.
1.1- Chủ động phổ biến các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chăm sóc sức khoẻ nhân dân như:
Chỉ thị 06-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về củng cố và hoàn thiện mạng
lưới y tế cơ sở; chủ trương thực hiện Bảo hiểm y tế toàn dân, Chính sách khám
chữa bệnh cho người nghèo…
1.2- Tuyên truyền các phong trào thi đua của
ngành y tế như phong trào xây dựng Làng văn hoá- sức khoẻ, xây dựng Bệnh viện
xuất sắc toàn diện, xây dựng y tế xã đạt chuẩn quốc gia…
2- Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 2.2: Nâng
cao nhận thức của người dân để họ tự thay đổi hành vi không có lợi cho sức khoẻ
bằng hành vi có lợi cho sức khoẻ, chủ động phòng chống dịch bệnh, tự bảo vệ sức
khoẻ cho bản thân và tích cực tham gia công tác chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng.
2.1. Tăng cường công tác truyền thông GDSK gián
tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng.
2.2. Đẩy mạnh truyền thông trực tiếp tại các cuộc
họp cộng đồng, thăm hộ gia đình, thảo luận nhóm... Thúc đẩy các hoạt động truyền
thông GDSK ở các trường phổ thông.
2.3. Phát triển các loại tài liệu truyền thông
(tài liệu in ấn, băng hình, băng tiếng…) theo hướng đa dạng hoá để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao và đa dạng của cộng đồng, phù hợp với trình độ hiểu biết,
phong tục tập quán và ngôn ngữ của các dân tộc.
3- Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 2.3: Đẩy mạnh
xã hội hoá và đa dạng hoá công tác truyền thông GDSK, tạo môi trường thuận lợi
để người dân tự chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ thông qua các mô hình:
Làng Văn hoá- Sức khoẻ tạo ra phong trào toàn dân vì sức khoẻ, Phòng chống tai
nạn thương tích, xây dựng cộng đồng an toàn...
3.1. Chủ động phối hợp với các cơ quan thông tin
đại chúng để triển khai công tác truyền thông GDSK về các nội dung trên.
3.2. Đẩy mạnh sự hợp tác với các ban, ngành,
đoàn thể và cá nhân trong việc xác định nhu cầu, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện,
giám sát và đánh giá hoạt động truyền thông GDSK.
3.3. Tăng cường hợp tác trao đổi với các tổ chức
và cá nhân trong và ngoài nước về thông tin, tài liệu, ấn phẩm và chia sẻ kinh
nghiệm về lĩnh vực truyền thông GDSK.
3.4. Thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác với
các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ và các cá nhân về truyền thông
GDSK (nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ, chuyên gia và tình nguyện viên…).
3.5. Tranh thủ sự hỗ trợ về kỹ thuật, tài chính
của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và các cá nhân để phát triển sự
nghiệp truyền thông GDSK.
4- Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 2.4: Nâng
cao năng lực của hệ thống truyền thông GDSK từ trung ương đến cơ sở.
4.1. Sửa đổi, bổ sung Quyết định số
911/1999/QĐ-BYT, ngày 31/3/1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Trung tâm Truyền thông GDSK tỉnh, thành phố;
các đơn vị y tế tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Trung tâm Y tế
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có tổ truyền thông GDSK (tổ trưởng là
cán bộ chuyên trách); Trạm Y tế xã, phường, thị trấn có cán bộ truyền thông
GDSK; truyền thông viên là nhân viên y tế thôn bản và các cộng tác viên ngoài
ngành y tế.
4.2. Bộ Y tế phối hợp với các bộ, ngành liên
quan nghiên cứu đưa nội dung cụ thể về truyền thông GDSK vào chương trình đào tạo
trong các trường đại học, cao đẳng và trung học y, dược.
4.3. Bộ Y tế phối hợp với các bộ, ngành liên
quan xây dựng cơ chế phối hợp về truyền thông GDSK.
4.4. Bộ Y tế phối hợp với các bộ, ngành liên
quan ban hành văn bản về định mức lao động và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức
của Trung tâm Truyền thông GDSK các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nhân
lực tối thiểu là 15 cán bộ).
4.5. Đổi tên Trung tâm Truyền thông GDSK, Bộ Y tế
thành Trung tâm Truyền thông GDSK Trung ương và nâng cấp thành Trung tâm hạng
I.
4.6. Tăng cường đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ
truyền thông GDSK cho cán bộ truyền thông và cán bộ y tế các tuyến.
4.7. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển các
loại tài liệu truyền thông đa dạng về chủng loại, phù hợp với từng loại đối tượng
ở từng vùng, miền.
4.8. Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và
đánh giá hiệu quả của công tác truyền thông GDSK.
5- Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 2.5: Đảm bảo
tài chính, cơ sở làm việc và trang thiết bị cho hoạt động truyền thông GDSK từ
trung ương đến cơ sở.
5.1. Nâng cấp trụ sở đã có của các Trung tâm,
xây dựng mới trụ sở cho các Trung tâm chưa có và các Trung tâm mới được thành lập;
bố trí nơi làm việc cho tổ truyền thông tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh và tuyến
huyện; bố trí phòng truyền thông- tư vấn lồng ghép tại các Trạm Y tế xã, phường,
thị trấn.
5.2. Đổi mới và nâng cấp trang thiết bị ở các
tuyến song song với đào tạo cán bộ truyền thông GDSK.
5.3. Huy động tài chính từ nhiều nguồn (trong và
ngoài nước) cho công tác truyền thông GDSK. Đưa kinh phí truyền thông GDSK của
các chương trình mục tiêu y tế quốc gia về hệ thống truyền thông GDSK trên cơ sở
phối hợp, lồng ghép.
5.4. Đưa hạn mức kinh phí cho công tác truyền
thông GDSK vào kế hoạch ngân sách hàng năm của y tế các cấp. Đảm bảo 1,5 đến 2%
ngân sách y tế hàng năm cho hoạt động của hệ thống truyền thông GDSK.
5.5. Đề xuất với các cơ quan chức năng sửa đổi,
bổ sung và ban hành mới các văn bản hướng dẫn công tác tài chính trong lĩnh vực
truyền thông GDSK theo thẩm quyền.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Về tổ chức
1.1- Bộ Y tế giao cho Vụ Pháp chế, Bộ Y tế là cơ
quan chủ trì, phối hợp với Trung tâm Truyền thông GDSK, Bộ Y tế và các cơ quan,
đơn vị có liên quan trong việc chỉ đạo, triển khai, điều phối và đánh giá kết
quả thực hiện Chương trình hành động truyền thông GDSK đến năm 2010.
1.2- Trung tâm Truyền thông GDSK, Bộ Y tế là cơ
quan thường trực giúp Bộ Y tế triển khai về chuyên môn kỹ thuật, tổ chức kiểm
tra giám sát, định kỳ đánh giá việc thực hiện Chương trình hành động truyền
thông GDSK đến năm 2010.
1.3- Trong quá trình thực hiện, phải luôn luôn
chú trọng đến việc nâng cao năng lực đi đôi với việc xác định phương hướng đầu
tư các nguồn lực một cách có hiệu quả nhất để đảm bảo sự phát triển bền vững của
sự nghiệp truyền thông GDSK.
1.4- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương
trình hành động ở 2 cấp. Ban chỉ đạo Trung ương do một Thứ trưởng Bộ Y tế làm
Trưởng ban, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Giám đốc Trung tâm Truyền thông GDSK, Bộ Y
tế làm Phó Trưởng ban, Trung tâm Truyền thông GDSK, Bộ Y tế là cơ quan thường
trực. Ở địa phương và bộ, ngành, Giám đốc Sở Y tế và Thủ trưởng y tế các bộ,
ngành làm Trưởng ban, Trưởng phòng Nghiệp vụ y và Giám đốc Trung tâm Truyền
thông GDSK, tỉnh, thành phố, bộ, ngành làm Phó Trưởng ban, Trung tâm Truyền
thông GDSK tỉnh, thành phố, bộ, ngànhlà cơ quan thường trực.
1.5- Xây dựng Dự án cấp Bộ để tạo nguồn lực cho
chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động Truyền thông
GDSK đến năm 2010.
2. Nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị
2.1- Vụ Pháp chế, Bộ Y tế phối hợp với Trung tâm
Truyền thông GDSK, Bộ Y tế trong việc chỉ đạo, điều phối và đánh giá kết quả thực
hiện.
2.2- Trung tâm Truyền thông GDSK, Bộ Y tế phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc rà soát, sửa đổi, bổ sung các
văn bản hiện hành và đề xuất xây dựng các văn bản mới trình cấp có thẩm quyền
ban hành, trong đó có việc đổi tên Trung tâm Truyền thông GDSK, Bộ Y tế thành
Trung tâm Truyền thông GDSK Trung ương và nâng cấp thành Trung tâm hạng I.
2.3- Vụ Kế hoạch- Tài chính, Bộ Y tế đưa vào kế
hoạch chung, cân đối đảm bảo tài chính, kể cả các đầu tư hỗ trợ quốc tế cho
lĩnh vực truyền thông GDSK, tham gia theo dõi, giám sát thực hiện.
2.4- Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Y tế phối hợp với các
cơ quan liên quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy về tổ chức bộ
máy, nhân lực, chế độ chính sách cho lĩnh vực truyền thông GDSK.
2.5- Vụ Khoa học- Đào tạo, Bộ Y tế phối hợp với
các cơ quan có liên quan chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng và trung học y, dược
đưa nội dung cụ thể về truyền thông GDSK vào chương trình đào tạo.
2.6- Các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng và các
đơn vị trực thuộc Bộ Y tế phối hợp với Vụ Pháp chế và Trung tâm Truyền thông
GDSK, Bộ Y tế để triển khai các hoạt động truyền thông GDSK liên quan tới lĩnh
vực công tác của cơ quan, đơn vị mình.
2.7- Công đoàn Y tế Việt Nam phối hợp với Trung
tâm Truyền thông GDSK, Bộ Y tế tuyên truyền các kiến thức về sức khoẻ và chăm
sóc sức khoẻ cho cán bộ, đoàn viên công đoàn
3. Trách nhiệm của y tế địa phương và y tế các bộ,
ngành
Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Thủ trưởng y tế các bộ, ngành có trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chương trình hành động trong phạm vi địa phương, bộ, ngành.
4. Cơ chế phối hợp
4.1- Trên cơ sở mục tiêu và giải pháp, các cơ
quan, đơn vị trực thuộc Bộ Y tế căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình để xây
dựng kế hoạch thực hiện cụ thể.
4.2- Định kỳ 6 tháng một lần, Vụ Pháp chế và
Trung tâm Truyền thông GDSK, Bộ Y tế tổ chức đánh giá các hoạt động thực hiện mục
tiêu với sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể có liên quan.
4.3- Định kỳ 6 tháng một lần, y tế các địa
phương và y tế ngành có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện với Trung tâm
Truyền thông GDSK, Bộ Y tế để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế (qua Vụ Pháp chế) về tiến
độ và kết quả thực hiện.
4.4- Cần đẩy mạnh sự phối hợp liên ngành ở các địa
phương cũng như ở các bộ, ngành, đồng thời thường xuyên liên hệ chặt chẽ với Vụ
Pháp chế và Trung tâm Truyền thông GDSK, Bộ Y tế.
5. Kế hoạch thực hiện:
5.1- Giai đoạn 1 (2005- 2007): Triển khai thực
hiện các hoạt động, trong đó ưu tiên thực hiện các hoạt động sau đây: ban hành
các văn bản pháp lý; kiện toàn tổ chức; phát triển mạng lưới; đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng; mua sắm trang thiết bị; đào tạo cán bộ…
5.2- Giai đoạn 2 (2008 - 2010): Tiếp tục thực hiện
các hoạt động trước, trong đó ưu tiên thực hiện các hoạt động sau đây: truyền
thông hướng tới cộng đồng; nghiên cứu khoa học hành vi; tìm hiểu và đáp ứng nhu
cầu truyền thông cộng đồng; phát triển các loại hình truyền thông và tài liệu
giáo dục sức khoẻ; đánh giá hiệu quả truyền thông. Cuối giai đoạn này sẽ xây dựng
Chương trình hành động Truyền thông GDSK giai đoạn 2011-2020./.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
Y TẾ
Trần Thị Trung
Chiến
|