ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3516/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày 19 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC LĨNH VỰC Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH
HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số
155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
12/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ về việc
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục
An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ về việc
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Y tế tại Tờ trình số 3480/TTr-SYT ngày 23 tháng 10 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, “Quy định
phân công nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực y tế
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 3335/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành “Quy định phân công nhiệm vụ quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực y tế”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Sở Y tế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đắc Tài
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC LĨNH VỰC Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3516/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc phân
công nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực y tế trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với Sở
Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp xã) và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh
doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố (sau đây gọi tắt là cơ sở
thực phẩm) thuộc thẩm quyền quản lý của ngành y tế.
Điều 3.
Phân nhóm cơ sở thực phẩm thuộc lĩnh vực y tế
Các cơ sở thực phẩm thuộc lĩnh
vực y tế trên địa bàn tỉnh được phân nhóm như sau:
1. Các cơ sở nhóm 1 bao gồm:
a) Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, nhập khẩu được quy định tại Khoản 8 và 10, Điều 36; Khoản 4, Điều 37,
Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm bao gồm:
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh nước
khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai; đá thực phẩm (nước đá dùng liền và nước
đá dùng để chế biến thực phẩm); dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc
trực tiếp với thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế.
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm chức năng (thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng
cho chế độ ăn đặc biệt), thực phẩm dinh dưỡng cho trẻ dưới 36 tháng tuổi, chất
hỗ trợ chế biến thực phẩm, phụ gia thực phẩm theo phân công, phân cấp.
- Các cơ sở sản xuất thực phẩm
khác không thuộc thẩm quyền quản lý của ngành công thương; ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
- Các cơ sở sản xuất nhiều loại
sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành
trở lên trong đó sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của ngành y tế có sản lượng
lớn nhất.
- Các cơ sở vừa sản xuất vừa
kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý từ 2 cơ quan quản lý
chuyên ngành trở lên trong đó có ngành y tế mà tổ chức, cá nhân lựa chọn cơ
quan quản lý chuyên ngành là ngành y tế để thực hiện các thủ tục hành chính.
b) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ
ăn uống, cơ sở phục vụ ăn uống lưu động (ma chay, tiệc cưới...) có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp đóng trên địa bàn tỉnh hoặc
Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp.
c) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ
ăn uống không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (căng tin, bếp ăn tập thể)
của các cơ quan, đơn vị, trường học, các tổ chức chính trị - xã hội, các lễ hội,
hội nghị do các cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh trực tiếp quản lý.
2. Các cơ sở nhóm 2 bao gồm:
a) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ
ăn uống do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (căng tin, bếp ăn tập thể) của
các cơ quan, đơn vị, trường học, các tổ chức chính trị - xã hội, các lễ hội, hội
nghị do các cơ quan cấp huyện trực tiếp quản lý.
c) Các cơ sở phục vụ ăn uống
lưu động (ma chay, tiệc cưới...) do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Các cơ sở nhóm 3 bao gồm:
a) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ
ăn uống không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ sở kinh doanh thức ăn
đường phố, người bán hàng rong (đối tượng kinh doanh thực phẩm không có địa điểm
cố định) trên địa bàn.
b) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống của các nhà trẻ, nhóm trẻ gia đình, các lễ hội, hội nghị do Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức và trực tiếp quản lý.
Điều 4.
Nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Tuân thủ các quy định của Luật
An toàn thực phẩm, các văn bản pháp luật hiện hành và Quy chế phối hợp thực hiện
trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
2. Bảo đảm sự thống nhất quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
3. Bảo đảm sự thống nhất phối hợp
chặt chẽ giữa các ngành chức năng có liên quan, tăng cường phối hợp xuyên suốt
từ tỉnh đến huyện trong việc tham mưu và tổ chức thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm tránh sự chồng chéo và bỏ sót, nâng cao hiệu lực
quản lý trên địa bàn tỉnh.
4. Bảo đảm nguyên tắc một sản
phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản
lý nhà nước.
Chương II
PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC LĨNH VỰC Y TẾ
Điều 5.
Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Là cơ quan thường trực Ban
Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo phân công,
phân cấp trên địa bàn.
2. Phối hợp với các sở, ngành,
các địa phương, các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác quy hoạch và tổ chức
thực hiện quy hoạch vùng, cơ sở sản xuất thực phẩm an toàn để bảo đảm việc quản
lý được thực hiện trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra liên ngành đối với Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã và cơ sở thực phẩm trên địa bàn khi có chỉ đạo của cấp trên.
4. Chịu trách nhiệm thanh tra,
kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thực phẩm nhóm 1 trên
địa bàn tỉnh theo phân công, phân cấp; xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực
phẩm theo quy định hiện hành.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao
nhận thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an toàn
thực phẩm, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm
đối với cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm.
6. Tổ chức tiếp nhận, quản lý hồ
sơ, cấp các loại giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành.
7. Chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp
vụ chuyên môn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm các
tuyến.
8. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
liên quan phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, tổ chức
cấp cứu, điều trị, xử lý, khắc phục ngộ độc thực phẩm.
9. Tổng kết, đánh giá và thực
hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý an toàn thực
phẩm theo quy định hiện hành.
10. Thực hiện các nhiệm vụ đột
xuất khác liên quan đến công tác đảm bảo an toàn thực phẩm theo sự chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh, của bộ ngành Trung ương.
Điều 6.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ trì, chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, tổ
chức phân công triển khai thực hiện kế hoạch và kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
thực hiện kế hoạch hàng năm. Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về vệ
sinh an toàn thực phẩm, kế hoạch, chỉ đạo của cấp trên.
2. Chủ trì tổ chức triển khai
công tác phòng ngừa, khắc phục ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm
xảy ra trên địa bàn. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với ngành y
tế tổ chức cấp cứu, xử lý ngộ độc thực phẩm, điều tra nguyên nhân gây ra ngộ độc
thực phẩm. Báo cáo nhanh và báo cáo kết thúc vụ ngộ độc thực phẩm theo quy định.
3. Xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về vệ
sinh an toàn thực phẩm.
4. Hàng năm, theo kế hoạch của
cấp trên, tổ chức “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm” trên toàn địa bàn quản
lý, phát động chiến dịch tuyên truyền phòng ngừa ngộ độc thực phẩm, tổ chức kiểm
tra liên ngành, chủ trì tổng kết, đánh giá và báo cáo kết quả về Sở Y tế.
5. Tổ chức việc kiểm tra, giám
sát, hậu kiểm việc chấp hành các quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với
các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc nhóm 2. Tổ chức kiểm tra, giám sát
công tác quản lý nhà nước về bảo đảm an toàn thực phẩm đối với Ủy ban nhân dân
cấp xã trên địa bàn quản lý. Thực hiện kiểm tra đột xuất đối với cơ sở thực phẩm
có dấu hiệu vi phạm theo quy định hiện hành, báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp
đối với cơ sở kết quả kiểm tra, xử lý.
6. Tiếp nhận hồ sơ hoặc ủy quyền
cho Phòng Y tế cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với
các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc nhóm 2. Quản lý việc tổ chức thực hiện
quảng cáo thực phẩm trên địa bàn theo quy định.
7. Bố trí nguồn lực, tổ chức bồi
dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên
địa bàn.
8. Quy hoạch các khu vực, các
tuyến đường điểm kinh doanh thức ăn đường phố đảm bảo quy định về an toàn thực
phẩm.
9. Báo cáo định kỳ, đột xuất về
công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định hiện hành.
10. Thực hiện các nhiệm vụ đột
xuất khác liên quan đến công tác đảm bảo an toàn thực phẩm theo sự chỉ đạo của
cấp trên.
Điều 7. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ trì xây dựng và triển
khai kế hoạch bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn, kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng năm. Thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, kế hoạch, chỉ đạo của cấp trên.
2. Tổ chức tuyên truyền, vận động
về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm tại cộng đồng.
3. Có trách nhiệm phối hợp các
cơ quan, đơn vị liên quan triển khai công tác phòng ngừa, khắc phục ngộ độc thực
phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm trên địa bàn.
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát
việc chấp hành các quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thực
phẩm nhóm 3 và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm theo quy định hiện
hành. Phối hợp với cơ quan, đơn vị chức năng cấp trên kiểm tra đột xuất đối với
các cơ sở thực phẩm trên địa bàn khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm.
5. Tổ chức “Tháng hành động vì
an toàn thực phẩm” trên địa bàn quản lý, phát động chiến dịch truyền thông
phòng ngừa ngộ độc thực phẩm, tổ chức kiểm tra liên ngành, tổng kết, đánh giá
và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
6. Chủ động giám sát, phát hiện
kịp thời và báo cáo lên tuyến trên tình trạng ô nhiễm thực phẩm và bệnh truyền
qua thực phẩm trên địa bàn.
7. Chỉ đạo, hướng dẫn y tế thôn
bản về công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng các mô hình truyền
thông cộng đồng thay đổi phong tục tập quán lạc hậu, phòng ngừa ngộ độc thực phẩm
và các bệnh truyền qua thực phẩm gắn kết với phong trào toàn dân xây dựng đời sống
văn hóa.
8. Duy trì, nhân rộng các mô
hình điểm về an toàn thực phẩm.
9. Bố trí nguồn lực, tổ chức bồi
dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên
địa bàn.
10. Báo cáo định kỳ, đột xuất về
công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định hiện hành.
11. Thực hiện các nhiệm vụ đột
xuất khác liên quan đến công tác đảm bảo an toàn thực phẩm theo sự chỉ đạo của
cấp trên.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 8. Điều
khoản chuyển tiếp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm, giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm, giấy tiếp
nhận bản công bố hợp quy; giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực
phẩm, giấy xác nhận nội dung quảng cáo đã được cấp trước khi Quy định này có hiệu
lực thì tiếp tục có giá trị cho đến hết thời hạn được ghi trên giấy chứng nhận
đó.
Điều 9. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo,
đôn đốc các cơ quan, đơn vị, các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị -
xã hội, các cơ sở thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý triển khai, thực hiện Quy
định này.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Sở Y tế có trách nhiệm giải quyết theo
thẩm quyền hoặc tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.