ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2021/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 14
tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI ĐỐI VỚI VIỆC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 197/TTr-SNN ngày 10 tháng 8
năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cụ thể về bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng
công trình trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 24 tháng 9 năm
2021.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND cấp xã; Chủ tịch Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Thủy nông Đồng Cam; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Vụ pháp chế-Bộ NN&PTNT;
- Cục KTVB QPPL-Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm TT-VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT, H
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ VỀ BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐỐI VỚI VIỆC
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Kèm theo Quyết định số: 35/2021/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2021 của UBND tỉnh
Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể về
bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng khu
khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên khác; khu đô thị; điểm du lịch,
khu du lịch; khu công nghiệp; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống
thiên tai, giao thông, điện lực và công trình hạ tầng kỹ thuật khác trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Phú Yên có các hoạt động liên quan đến
công tác bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng
đối với công trình được quy định tại Điều 1 Quy định này.
Điều 3. Một
số nguyên tắc cụ thể về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận
hành và sử dụng các công trình trên địa bàn tỉnh
1. Tuân thủ các nguyên tắc bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công
trình theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Tuân thủ các nguyên tắc cụ
thể về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng
đối với công trình do Bộ, ngành có liên quan quy định.
3. Nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng các công trình trên địa
bàn tỉnh phải được lập thành kế hoạch; phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ
quan, tổ chức, cá nhân nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai
gây ra và tạo thuận lợi cho công tác khắc phục hậu quả thiên tai và cứu hộ, cứu
nạn.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội
dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng
khu khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên khác; khu đô thị; điểm du
lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; điểm dân cư nông thôn
1. Các tổ chức, cá nhân quản
lý, vận hành và sử dụng khu khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên
khác trong phạm vi quản lý có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định
chung, quy định cụ thể và quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu
cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình
do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b) Thường xuyên theo dõi, cập
nhật thông tin diễn biến thiên tai ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn công trình,
hạng mục công trình.
c) Xây dựng phương án giằng néo
kèo cột, che chắn và chống tốc mái cho nhà xưởng, nhà làm việc, nhà ở cho công
nhân nội trú (nếu có), kho tàng, đặc biệt là các kho chứa thành phẩm, bán thành
phẩm; khơi thông cống rãnh thoát nước nội bộ tránh xảy ra ngập cục bộ; duy trì
sự làm việc bình thường của các máy phát điện dự phòng để chủ động cung cấp điện
trong các tình huống bất khả kháng do thiên tai gây ra.
d) Kiểm tra các điều kiện khai
thác, bảo đảm an toàn theo đúng thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt. Kiểm
tra, rà soát hiện trạng mức độ an toàn tại các khu vực khai thác, bãi thải, hồ
lắng, hồ chứa chất thải (kể cả khi các khu vực này đã dừng hoạt động); thực hiện
các giải pháp để đưa về trạng thái an toàn theo quy định; đánh giá mức độ an
toàn của đê, đập, bờ bao hồ chứa bùn thải, hồ lắng, bãi thải, bờ moong; rà
soát, bổ sung hồ sơ thiết kế, khả năng chịu tải của đê, đập, bờ bao (có tính đến
sự tác động của mưa bão, dòng chảy); xử lý khắc phục ngay các hiện tượng trụt,
lún, nứt, thấm, sạt lở đê, đập, bờ bao, bờ moong.
e) Khai thác theo đúng hồ sơ
thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế mỏ, ranh giới, diện tích, độ sâu cho phép;
có biện pháp giảm độ sâu phần đáy moong, thoát nước không để tạo thành hố chứa
nước nhằm bảo đảm an toàn.
g) Rào, chắn xung quanh khu vực
đã tác động khai thác, phía trên các vách moong hiện hữu (đặc biệt là khu vực
đã tạo thành hố chứa nước), cắm biển báo nguy hiểm, bố trí lực lượng bảo vệ thường
xuyên kiểm tra không để người dân, gia súc vào khu vực mỏ (đặc biệt nghiêm cấm
việc tắm, bơi lội tại hố chứa nước, đi lại trên vách, bờ moong). Thường xuyên
kiểm soát khu vực khai thác khoáng sản và các khu vực khác có liên quan, trường
hợp có dấu hiệu không bảo đảm an toàn, sạt, trượt, lở đất, đá phải dừng ngay hoạt
động khai thác, chế biến, đồng thời có biện pháp khắc phục kịp thời và báo cáo
ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
h) Có các biện pháp phòng, chống
các sự cố, chủ động về lực lượng, phương tiện để sẵn sàng tham gia ứng phó kịp
thời các tình huống thiên tai có thể xảy ra (nhất là vào mùa mưa bão). Bảo đảm
an toàn lao động và các quy định khác có liên quan về an toàn trong khai thác mỏ;
chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu xảy ra sự cố mất an toàn gây ảnh hưởng đến
tính mạng con người và tài sản.
2. Các tổ chức, cá nhân quản
lý, vận hành và sử dụng khu công nghiệp trong phạm vi quản lý có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định
chung, quy định cụ thể và quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu
cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình
do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b) Thường xuyên theo dõi, cập
nhật thông tin diễn biến thiên tai ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn công trình,
hạng mục công trình.
c) Lập phương án và kế hoạch cụ
thể công tác phòng, chống thiên tai của đơn vị mình, kiểm tra rà soát mức độ an
toàn chịu lực, ổn định hiện trạng của công trình.
d) Tiến hành các biện pháp gia
cố, giằng chống bảo đảm an toàn (đặc biệt hệ thống mái tôn, vách tôn, trần nhựa,
cửa kính, thiết bị máy móc).
e) Tháo dỡ các thiết bị, bộ phận
không bảo đảm an toàn khi có mưa bão.
g) Lập phương án và chủ động sửa
chữa, gia cố kịp thời trụ sở, nhà xưởng, kho tàng, nhà ở không bảo đảm an toàn
sau mưa bão nhằm sớm ổn định sản xuất và đời sống cán bộ công nhân viên trong
đơn vị.
3. Các tổ chức, cá nhân quản
lý, vận hành và sử dụng điểm dân cư nông thôn trong phạm vi quản lý có trách
nhiệm:
a) Thực hiện các quy định
chung, quy định cụ thể và quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu
cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình
do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b) Thông báo và yêu cầu người
dân, chủ sở hữu thực hiện gia cố, giằng chống bảo đảm an toàn nhà ở trước mùa
mưa bão.
c) Kiểm tra, rà soát và có biện
pháp sửa chữa, gia cường đối với các công trình sử dụng mái tôn, mái fibro xi
măng, trần nhựa, cửa kính, công trình gắn panô, biển quảng cáo, bồn chứa nước
trên cao.
d) Thực hiện việc đánh giá, cảnh
báo cho người dân đang sinh sống và làm việc trong các công trình xây dựng tại
các khu vực có nguy cơ sạt lở đất như bờ sông, bờ suối, lũ ống, lũ quét.
e) Bảo đảm an toàn điện, cung cấp
nước sạch cho người dân tại các vùng bị ngập úng.
g) Thực hiện việc nạo vét kênh
mương, cửa lấy nước, đào ao trữ nước, lắp đặt và vận hành các trạm bơm dã chiến;
chuẩn bị, bố trí phương tiện vận chuyển nước sạch để kịp thời cấp nước sinh hoạt
cho nhân dân trong các điểm dân cư nông thôn tại các vùng thiếu nước nghiêm trọng
khi hạn hán xảy ra.
4. Các tổ chức, cá nhân quản
lý, vận hành và sử dụng điểm du lịch, khu du lịch trong phạm vi quản lý có
trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định
chung, quy định cụ thể và quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu
cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình
do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b) Theo dõi chặt chẽ tình hình
diễn biến thời tiết để có hướng dẫn cần thiết, bảo đảm biện pháp an toàn cho
người lao động cũng như khách du lịch vào tham quan, đồng thời chủ động thực hiện
việc ngừng phục vụ khách du lịch trong thời gian xảy ra mưa to, bão lũ.
c) Kiểm tra, rà soát thực trạng
toàn bộ cơ sở vật chất, có biện pháp gia cố, giằng chống, chủ động bố trí nhân
lực, phương tiện, chuẩn bị trang thiết bị và nhu yếu phẩm cần thiết để bảo đảm
an toàn tuyệt đối cho khách du lịch.
d) Đối với các điểm du lịch,
khu du lịch tại các vùng thấp trũng, gần biển, ven sông phải chuẩn bị sẵn sàng
phương án sơ tán, di dời, bảo đảm an toàn cho khách du lịch và tài sản trước
khi có gió mạnh hoặc nước dâng.
5. Các tổ chức, cá nhân quản
lý, vận hành và sử dụng khu đô thị trong phạm vi quản lý có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định
chung, quy định cụ thể và quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu
cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình do cơ
quan có thẩm quyền ban hành.
b) Thông báo và yêu cầu người
dân, chủ sở hữu thực hiện gia cố, giằng chống bảo đảm an toàn nhà ở trước mùa
mưa bão.
c) Kiểm tra, rà soát và có biện
pháp sửa chữa, gia cường đối với các công trình sử dụng mái tôn, mái fibro xi
măng, trần nhựa, cửa kính, công trình gắn panô, biển quảng cáo, bồn chứa nước
trên cao.
d) Xây dựng phương án bảo đảm
tiêu thoát nước đô thị, chống ngập úng; thường xuyên rà soát, kiểm tra hệ thống
tiêu thoát nước của khu vực đô thị nhằm bảo đảm việc chống ngập úng khi có mưa,
lũ.
e) Kiểm tra kế hoạch duy tu, bảo
trì và nạo vét hệ thống tiêu thoát nước chính tại các khu vực thường xuyên xảy
ra ngập úng cục bộ khi có mưa, bão và có các giải pháp khắc phục tình trạng ngập
úng cục bộ khi có mưa lớn.
g) Kiểm soát quy trình cắt tỉa
cây xanh đô thị bảo đảm an toàn cho người dân trong mùa mưa bão; bảo đảm an
toàn điện, cung cấp nước sạch cho người dân tại các vùng bị ngập úng.
Điều 5. Nội
dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng
công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực và công trình hạ tầng kỹ
thuật khác
1. Thực hiện các quy định
chung, quy định cụ thể và quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu
cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình
theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
2. Xây dựng phương án bảo đảm
an toàn đối với công trình đang thi công xây dựng; lập và thực hiện biện pháp bảo
đảm an toàn cho người, thiết bị, công trình và các công trình lân cận, đặc biệt
công tác bảo đảm an toàn đối với cần trục tháp, máy vận thăng và các thiết bị
làm việc trên cao trong mùa mưa bão.
3. Đo đạc, quan trắc, theo dõi,
giám sát an toàn công trình, khu vực chịu tác động khi vận hành công trình và
thiên tai ảnh hưởng đến an toàn công trình.
a) Thực hiện thường xuyên việc
đo đạc, quan trắc, theo dõi, giám sát công trình, vận hành công trình và khu vực
chịu tác động do vận hành công trình, chú trọng các khu vực trọng điểm xung yếu
của công trình, hạng mục công trình, khu vực có nguy cơ cao gia tăng rủi ro
thiên tai khi vận hành công trình theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
và quy định của pháp luật có liên quan.
b) Thực hiện đo đạc, quan trắc,
theo dõi, cập nhật thông tin diễn biến thiên tai ảnh hưởng trực tiếp đến an
toàn công trình, hạng mục công trình theo quy định.
4. Thực hiện duy tu bảo dưỡng
công trình, hạng mục công trình theo quy định về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng, quy định của pháp luật khác có liên quan.
5. Kiểm tra các biện pháp bảo đảm
đảm an toàn cho các công trình, đặc biệt đối với các công trình đặt tại các vị
trí xung yếu như: Ven biển, hải đảo, khu vực thường xuyên chịu tác động của
bão, lũ, xâm thực, khu vực đông dân cư.
a) Kiểm tra, đánh giá thường
xuyên và định kỳ về hiện trạng an toàn công trình, hạng mục công trình để nắm bắt
kịp thời hiện trạng công trình.
b) Ngay sau khi có cảnh báo
thiên tai phải kiểm tra, đánh giá hiện trạng an toàn công trình; thực hiện các
biện pháp chủ động phòng chống, xử lý kịp thời các hư hỏng để bảo đảm an toàn
công trình, hạng mục công trình trước thiên tai.
c) Kết thúc đợt thiên tai phải
thực hiện kiểm tra, đánh giá hiện trạng công trình, hạng mục công trình nhằm
phát hiện các hư hỏng (nếu có); đề xuất biện pháp và kế hoạch sửa chữa, khắc phục.
6. Sửa chữa, xử lý sự cố ảnh hưởng
đến an toàn phòng, chống thiên tai đối với công trình hoặc hạng mục công trình.
a) Tổ chức sửa chữa hư hỏng và
xử lý kịp thời sự cố công trình, hạng mục công trình bảo đảm chất lượng, ứng
phó hiệu quả với các tình huống thiên tai.
b) Xử lý, ngăn chặn kịp thời
các hành vi vi phạm ảnh hưởng đến an toàn công trình, hạng mục công trình hoặc
làm gia tăng nguy cơ rủi ro thiên tai.
c) Trường hợp hư hỏng, sự cố và
các tình huống ảnh hưởng đến an toàn công trình, hạng mục công trình vượt quá
khả năng phải kịp thời báo cáo UBND cấp trực tiếp quản lý hoặc cơ quan quản lý
cấp trên để được hỗ trợ.
7. Tổ chức xây dựng, rà soát,
điều chỉnh, bổ sung hằng năm phương án ứng phó thiên tai theo quy định của Luật
Phòng, chống thiên tai và các quy định khác có liên quan.
8. Xây dựng, phê duyệt quy
trình vận hành công trình (đối với công trình phải xây dựng quy trình vận
hành).
a) Tổ chức xây dựng, phê duyệt
quy trình vận hành theo quy định của pháp luật về quản lý công trình.
b) Khi vận hành công trình phải
thực hiện thông tin, cảnh báo đến cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan và
chính quyền nơi chịu tác động của quá trình vận hành, nhất là trong tình huống thiên
tai đang diễn ra tại khu vực công trình và vùng bị tác động của quá trình vận
hành.
c) Quá trình thực hiện vận hành
phải được ghi chép đầy đủ vào nhật ký vận hành công trình và được kiểm tra,
giám sát.
9. Ứng phó, khắc phục hậu quả
thiên tai theo quy định.
a) Lựa chọn phương án, biện
pháp và tổ chức thực hiện ứng phó phù hợp với diễn biến thiên tai và điều kiện
thực tế của địa phương.
b) Tổng hợp, báo cáo kịp thời,
chính xác tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra đối với công trình.
c) Trường hợp sự cố công trình
do thiên tai ảnh hưởng đến an toàn công trình, hạng mục công trình vượt quá khả
năng phải kịp thời báo cáo UBND cấp trực tiếp quản lý hoặc cơ quan quản lý cấp
trên để được hỗ trợ.
d) Sửa chữa, khôi phục, nâng cấp
công trình bảo đảm vận hành ứng phó thiên tai.
10. Tổ chức lập và lưu trữ hồ
sơ về quản lý công trình, cơ sở dữ liệu về thiên tai trong quản lý, vận hành và
sử dụng công trình.
a) Hồ sơ quản lý công trình phải
được lưu trữ bao gồm tài liệu thiết kế công trình; tài liệu sửa chữa lớn, nâng
cấp công trình; tài liệu về kiểm định, bảo trì, duy tu bảo dưỡng công trình;
các biên bản, báo cáo kiểm tra mức độ an toàn phòng, chống thiên tai; phương án
ứng phó thiên tai; quy trình vận hành công trình và các tài liệu khác liên quan
đến an toàn về phòng, chống thiên tai (đối với công trình phải xây dựng quy
trình vận hành).
b) Thông tin, dữ liệu về thiên
tai ảnh hưởng đến công trình phải được cập nhật thường xuyên bao gồm thiên tai ảnh
hưởng trực tiếp đến an toàn công trình và thiệt hại do thiên tai gây ra đối với
công trình.
c) Hồ sơ quản lý công trình và
thông tin, dữ liệu về thiên tai phải được lưu trữ có hệ thống tại tổ chức, cá
nhân trực tiếp quản lý, vận hành và sử dụng công trình.
Điều 6.
Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình
1. Hàng năm, các cơ quan quản
lý chuyên ngành lập kế hoạch kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với
việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình của các cơ quan, đơn vị liên quan
thuộc phạm vi quản lý và gửi kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo.
2. UBND cấp huyện, cấp xã lập kế
hoạch kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận
hành và sử dụng công trình trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý và gửi về UBND cấp
trên, UBND cấp huyện gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) để tổng hợp.
3. Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp tổ chức các hoạt động kiểm tra đột xuất nội
dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai nhằm đôn đốc và chấn chỉnh kịp thời
các thiếu sót, vi phạm để tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
phòng, chống thiên tai.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức có liên quan chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra và tự kiểm tra nội dung bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công
trình phù hợp với nhiệm vụ được giao.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm thực hiện
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản
lý, vận hành và sử dụng công trình:
a) Tổ chức thực hiện các nội
dung quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy định này.
b) Thực hiện chế độ báo cáo việc
kiểm tra, đánh giá hiện trạng công trình, mức độ ổn định công trình hoặc hạng mục
công trình theo quy định, gửi về cơ quan quản lý chuyên ngành và UBND cấp trực
tiếp quản lý trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.
c) Khi phát hiện các hoạt động,
hành vi và sự cố công trình có thể ảnh hưởng đến an toàn công trình và hoạt động
phòng, chống thiên tai đối với công trình, phải kịp thời thông tin, báo cáo cho
các đơn vị có liên quan và cơ quan chủ quản để xử lý, khắc phục. Trường hợp các
hoạt động, hành vi và sự cố xảy ra nghiêm trọng mà cơ quan, tổ chức, cá nhân quản
lý không xử lý được hoặc việc phối hợp xử lý chưa đạt yêu cầu thì báo cáo UBND
cấp trực tiếp để được hỗ trợ.
d) Thường xuyên báo cáo cơ quan
quản lý chuyên ngành kết quả thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai.
e) Chấp hành việc kiểm tra,
giám sát, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện
trách nhiệm của mình về các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai
trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình.
2. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) và các cơ quan quản lý chuyên ngành:
a) Tổ chức tập huấn, tuyên truyền,
phổ biến các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản
lý, vận hành và sử dụng công trình.
b) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ
quan, tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành và sử dụng công trình việc thực hiện nội
dung bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng
công trình thuộc phạm vi quản lý; tổng hợp kết quả kiểm tra, đánh giá hiện trạng
công trình, mức độ ổn định công trình, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn).
c) Tổng hợp, xây dựng kế hoạch
đầu tư nâng cấp, duy tu, sửa chữa các công trình theo quy định.
d) Kiểm tra, đánh giá theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức việc kiểm tra, đánh giá hiện
trạng công trình và mức độ bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công
trình thuộc phạm vi quản lý.
e) Báo cáo cấp có thẩm quyền hỗ
trợ việc sửa chữa, xử lý sự cố, các tình huống ảnh hưởng đến an toàn công trình
và ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai khi có yêu cầu.
g) Xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các tình huống ảnh hưởng
đến an toàn công trình và các hành vi vi phạm về bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình thuộc phạm vi quản lý.
h) Thực hiện trách nhiệm quản
lý nhà nước khác có liên quan về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong
quản lý, vận hành và sử dụng công trình thuộc phạm vi quản lý.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện,
cấp xã:
a) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền
và triển khai thực hiện Quy định này.
b) Tổ chức thực hiện nội dung bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công
trình trên địa bàn.
c) Phân công trách nhiệm của
các cơ quan quản lý chuyên ngành trong việc quản lý nhà nước về bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai đối với công trình do địa phương quản lý.
d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá
theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công
trình trên địa bàn.
e) Thanh tra, kiểm tra, xử lý
các vi phạm liên quan đến công tác bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong
quản lý, vận hành và sử dụng công trình trên địa bàn.
Điều 8. Điều
khoản thi hành
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành, UBND cấp
huyện, các đơn vị có liên quan hướng dẫn tổ chức triển khai việc thực hiện Quy
định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các địa phương, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.