ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2013/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày 01 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ NỘI VỤ TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị
định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị
định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định về chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế và Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các
Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ
Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ
Thông tư số 06/2008/TT-BNV ngày 21/8/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung khoản 2 mục III phần I Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ,
Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ
Thông tư số 01/2010/TT-BNV ngày 16/4/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc
Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Thông tư số 02/2010/TT-BNV ngày 28/4/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các cấp;
Căn cứ
Thông tư số 04/2010/TT-BNV ngày 20/5/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ
thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Thông tư số 04/2011/TT-BNV ngày 10/02/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn bổ sung nhiệm
vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện về công tác thanh niên;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ tỉnh
Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 29/2012/QÐ-UBND ngày 16/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc
Trăng về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Nội
vụ tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng căn cứ Quyết định thi
hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Công báo;
- Lưu: HC, TH, KT, VX, XD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hiếu
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 35/2013/QĐ-UBND ngày 01/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Sóc Trăng)
Chương I
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Nội vụ là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức
bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành
chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi
chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng; công tác
thanh niên.
2. Sở Nội vụ có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án liên quan đến
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao; dự thảo các quyết định, chỉ
thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm thuộc phạm vi chức năng của
sở.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực thuộc phạm vi chức
năng của sở đã được phê duyệt;
3. Về tổ chức bộ
máy:
a) Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ
quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
b) Thẩm định và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp
nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các
đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định;
c) Thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải
thể các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định
để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp với
các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện phân loại, xếp hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh
theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử
dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc:
a) Xây dựng và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp của tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Tham mưu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh: trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định giao biên chế
công chức, phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ; tổ chức thực hiện sau khi được Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định giao biên chế công chức và phê duyệt số lượng người
làm việc;
c) Hướng dẫn quản
lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc đối với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị
sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Về tổ chức
chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức
và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức và hướng
dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; phối hợp với các cơ
quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội theo quy định
của pháp luật; tổng hợp kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
thành viên khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn
các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu giúp
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp; thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng
nhân dân và thành viên Ủy ban nhân dân các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa
giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
a) Theo dõi, quản
lý công tác địa giới hành chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập,
sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp
đô thị trong địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng
dẫn và tổ chức thực hiện sau khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm
quyền. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc
phân loại đơn vị hành chính các cấp theo quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp và quản
lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và
quy định của Bộ Nội vụ;
c) Hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động của ấp, tổ dân phố theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
7. Hướng dẫn, kiểm
tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
8. Về cán bộ,
công chức, viên chức:
a) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước, cán bộ, công chức cấp xã;
b) Tham mưu trình
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào
tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
c) Thống nhất quản
lý và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở
trong và ngoài nước sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm
tra việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng và việc thực hiện chính sách, chế độ đối
với cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh;
d) Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh
giá, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và
các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý;
đ) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước; tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức
nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và của
Bộ Nội vụ; việc phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật.
9. Về cải cách
hành chính:
a) Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh phụ trách các nội dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải
cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính;
theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện theo quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Trình Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy
mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan
hành chính nhà nước trong tỉnh; chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc của
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh triển khai cải cách hành chính;
c) Hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã triển khai công tác cải cách hành chính theo chương
trình, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế đối với cơ quan nhà nước và quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng báo
cáo công tác cải cách hành chính trình phiên họp hàng tháng của Ủy ban nhân dân
tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ
về công tác cải cách hành chính theo quy định.
10. Về công tác tổ
chức hội và tổ chức phi chính phủ:
a) Thẩm định và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, giải thể,
phê duyệt điều lệ hội, tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh. Trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi Chính
phủ vi phạm các quy định của pháp luật, điều lệ hội;
c) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định hỗ trợ định xuất và các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội
theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác
văn thư lưu trữ:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về văn thư, lưu trữ;
b) Thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt “Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc
diện nộp vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh”;
c) Thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt “Danh mục tài liệu hết giá trị” của Lưu trữ lịch
sử của tỉnh;
d) Thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt “Danh mục tài liệu hết giá trị” bảo quản tại cơ
quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
đ) Thu thập hồ
sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
e) Phân loại,
chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, sắp xếp hồ sơ, tài liệu;
g) Bảo vệ, bảo
quản, thống kê tài liệu lưu trữ;
h) Tu bổ, phục
chế và bảo hiểm tài liệu lưu trữ;
i) Xây dựng
công cụ tra cứu và tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ.
12. Về công tác
tôn giáo:
a) Giải quyết theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn
giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành trình Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong tôn giáo; là đầu mối
liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện việc
áp dụng chính sách đãi ngộ đối với những tổ chức, cá nhân tôn giáo.
c) Tham gia quản
lý các khu di tích, danh lam, thắng cảnh có liên quan đến tôn giáo.
d) Hướng dẫn tổ chức làm công tác quản lý nhà nước về tôn
giáo thuộc Phòng Nội vụ cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo
theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác
thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng thi đua - khen thưởng cấp tỉnh tổ chức
các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, địa
phương, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ
chức kinh tế thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng,
Nhà nước trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối
hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội ở địa phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên
truyền và nhân rộng các điển hình tiên tiến;
c) Thẩm định hồ
sơ đề nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các tổ chức
kinh tế ở địa phương và cơ sở, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
d) Quản lý, lưu
trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ
liệu về thi đua, khen thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng
theo quy định.
đ) Xây dựng, quản
lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp
phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp; tham mưu tổ chức thực
hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
14. Công tác
thanh niên
a) Phối hợp với
Ban Tổ chức tỉnh ủy, các cơ quan liên quan, tỉnh Đoàn và các tổ chức khác của
thanh niên trong việc thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công
tác thanh niên;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh niên và công tác thanh
niên; việc thực hiện chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên,
công tác thanh niên của tỉnh.
15. Tổ chức thực
hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công
chức làm công tác trong lĩnh vực nội vụ trên địa bàn tỉnh;
16. Thực hiện
công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của
pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện
công tác kiểm tra, thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm
pháp luật trên các lĩnh vực công tác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định
của pháp luật.
18. Hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với
các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các
lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và
địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
19. Tổng hợp thống
kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, ấp, tổ dân phố; số lượng, chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã;
công tác văn thư, lưu trữ nhà nước, công tác tôn giáo, công tác thi đua, khen
thưởng, công tác thanh niên và về các lĩnh vực khác được giao.
20. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực nội vụ; xây
dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản lý và chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
21. Chỉ đạo và hướng
dẫn tổ chức hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản
lý của sở.
22. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
23. Quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc sở theo quy định.
24. Quản lý tài
chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
25. Xây dựng quyết
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và
trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp
luật để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
26. Thực hiện công tác pháp chế theo quy định tại
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế và Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các
Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
27. Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU
TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu lãnh đạo
1. Sở Nội vụ có
Giám đốc và các Phó Giám đốc.
2. Giám đốc là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt,
một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nội vụ ban hành, theo các quy định của Đảng,
Nhà nước về công tác cán bộ và theo quy định pháp luật.
5. Việc miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ có 10 đơn vị, gồm có:
1. Văn phòng;
2. Thanh tra;
3. Phòng Tổ chức
bộ máy;
4. Phòng Xây dựng
chính quyền;
5. Phòng Cải cách
hành chính - Đào tạo;
6. Phòng Công tác
Thanh niên;
7. Phòng Pháp chế;
8. Ban Tôn giáo (tổ
chức tương đương Chi cục trực thuộc Sở, có trụ sở làm việc tại Sở Nội vụ, không
có bộ phận hành chính - văn thư riêng);
9. Ban Thi đua -
Khen thưởng (tổ chức tương đương Chi cục trực thuộc Sở, có trụ sở làm việc tại
Sở Nội vụ, không có bộ phận hành chính - văn thư riêng);
10. Chi cục Văn
thư - Lưu trữ.
Điều 5. Chỉ tiêu biên chế
1. Biên chế công
chức của Sở Nội vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế
công chức của tỉnh được Trung ương giao.
2. Số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định phân bổ trong tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp của tỉnh sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của
pháp luật.
3. Việc bố trí
công chức, viên chức của Sở và các cơ quan, đơn vị trực thuộc phải căn cứ vào vị
trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước
theo quy định.
Chương III
CHẾ
ĐỘ LÀM VIỆC, TRÁCH NHIỆM CỦA GIÁM ĐỐC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Sở Nội vụ làm việc
theo chế độ Thủ trưởng.
2. Căn cứ các quy
định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ
ban hành Quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo và theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện những quy định này.
Điều 7. Trách nhiệm
1. Giám đốc Sở Nội
vụ chịu trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
Nội vụ và những công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, phòng, chống lãng phí và chịu
trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong cơ quan, đơn vị thuộc
quyền quản lý của Sở Nội vụ.
2. Giám đốc Sở Nội
vụ chịu trách nhiệm báo cáo Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ; xin ý kiến về những vấn đề vượt
quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
khi có yêu cầu; phối hợp với Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện và người đứng đầu tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh để giải
quyết những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Nội
vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và cụ thể hóa một số quy định có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực nội vụ ở địa phương.
2. Những sửa đổi,
bổ sung Quy định này phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành mới có hiệu lực
thi hành.