BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
35/2003/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định 73-CP ngày 1
tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và CLSP, Cục trưởng Cục
Phát triển Lâm nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định: “Tiêu chuẩn công nhận giống cây lâm nghiệp”.
Điều 2.
Tiêu chuẩn trên được áp dụng cho các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành
phần kinh tế có tiến hành công nhận giống cây lâm nghiệp.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Cục, Vụ, Viện trực thuộc Bộ và Giám đốc các
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Đẳng
|
TIÊU CHUẨN NGÀNH
04TCN- 64- 2003
TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP
(Ban hành theo quyết định số: 35/2003/QĐ-BNN, ngày 9 tháng 1 năm 2003)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu
cầu về quản lý và kỹ thuật cho các loại giống cây lâm nghiệp, bao gồm cây mẹ lấy
giống, rừng giống, vườn giống và giống mới chọn tạo được dùng để lấy hạt, lấy
hom và lấy các thực liệu sinh dưỡng khác.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các tổ
chức, cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực giống
cây lâm nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thuật ngữ, định nghĩa và điều
kiện sử dụng
2.1. Giống cây lâm nghiệp (còn gọi
là Giống cây rừng) là một bộ phận của giống cây trồng bao gồm các thực liệu để
nghiên cứu, chọn tạo, nhân và sử dụng trong sản xuất lâm nghiệp. Giống cây lâm
nghiệp được chia thành Giống tạm thời, Giống tiến bộ kỹ thuật và Giống quốc
gia.
- Giống tạm thời là các loại cây
mẹ lấy giống, rừng giống và vườn giống chưa qua khảo nghiệm. Giống tạm thời chỉ
được dùng ở vùng sinh thái có giống đó.
- Giống tiến bộ kỹ thuật là các
loại giống đã qua Khảo nghiệm cơ bản, chưa qua Khảo nghiệm mở rộng, sau khi qua
Khảo nghiệm mở rộng trên một hoặc một số điều kiện sinh thái đại diện mới được
công nhận là Giống quốc gia.
- Giống quốc gia là giống đã qua
Khảo nghiệm cơ bản và Khảo nghiệm mở rộng, và đã được Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn (Bộ NN&PTNT) công nhận. Giống quốc gia được khảo nghiệm ở
vùng sinh thái nào thì sử dụng ở vùng sinh thái đó hoặc ở nơi có điều kiện sinh
thái tương tự, khi trồng ở vùng khác phải qua khảo nghiệm.
2.2. Giống cây lâm nghiệp mới chọn
tạo (gọi tắt là Giống mới chọn tạo) là giống mới được chọn lọc (Giống chọn lọc)
hoặc lai tạo (Giống lai), Giống đa bội, Giống biến nạp gen v.v. Giống mới chọn
tạo phải qua khảo nghiệm và đựợc Bộ NN&PTNT công nhận là Giống tiến bộ kỹ
thuật hoặc Giống quốc gia mới đựợc sử dụng.
- Giống chọn lọc là giống được
chọn từ rừng tự nhiên, hoặc từ rừng trồng, từ rừng giống hay vườn giống.
- Giống lai là giống được tạo ra
bằng sự thụ phấn của các cây bố mẹ có kiểu gen khác nhau.
- Giống đa bội là giống có số thể
nhiễm sắc ở tế bào sôma nhiều hơn giống nhị bội (2n) bình thường.
- Giống biến nạp gen là giống được
tạo ra bằng cách thay đổi hoặc đưa thêm một hoặc một số gen. Giống biến nạp gen
chỉ được đưa vào sử dụng khi được Bộ NN&PTNT cho phép.
Giống mới chọn tạo phải đáp ứng
các yêu cầu sau đây:
- Có tính khác biệt về một hoặc
một số đặc tính chủ yếu như hình thái, hoặc năng suất, hoặc khả năng chống chịu
với sâu bệnh và/hoặc với các điều kiện bất lợi.
- Có tính đồng nhất về kiểu
hình.
- Có tính ổn định trong sinh sản
(hữu tính hoặc sinh dưỡng).
- Chưa có trong danh mục Giống
quốc gia và danh mục Giống được bảo hộ.
2.3. Giống cây lâm nghiệp được bảo
hộ (gọi tắt là Giống được bảo hộ) là giống cây lâm nghiệp đã được cấp Văn bằng
bảo hộ (theo Nghị định số 13/2001/NĐ-CP).
2.4. Giống cây lâm nghiệp địa
phương (gọi tắt là Giống địa phương) là giống được lấy từ rừng tự nhiên hoặc có
nguồn gốc từ rừng tự nhiên tại địa phương nơi lấy giống. Giống địa phương là một
bộ phận của Giống bản địa (giống được lấy từ rừng tự nhiên hoặc các loại rừng
có nguồn gốc từ rừng tự nhiên trong nước).
2.5. Giống cây lâm nghiệp nhập nội
(gọi tắt là Giống nhập nội) là giống được nhập vào nơi mới trong hay ngoài khu
phân bố tự nhiên của nó mà từ trước chưa có (khi được nhập từ nhiều nơi để khảo
nghiệm thì Giống nhập nội gồm các xuất xứ khác khau).
Giống nhập nội phải qua khảo
nghiệm và được Bộ NN&PTNT công nhận mới được đưa vào sử dụng.
2.6. Nòi địa phương là Giống nhập
nội đã được thuần hoá, đã thích nghi với điều kiện sinh thái tại chỗ và có hạt
hữu thụ, muốn đựợc đưa vào sử dụng phải qua khảo nghiệm và được Bộ NN&PTNT
công nhận.
2.7. Cây mẹ lấy giống (gọi tắt
là Cây giống) là những cây tốt nhất để lấy giống được chọn từ rừng tự nhiên, hoặc
từ rừng trồng, hoặc từ rừng giống hay vườn giống. Cây giống dùng làm thực liệu
nhân giống sinh dưỡng được gọi là Cây đầu dòng.
2.8. Rừng giống chuyển hoá là rừng
giống được xây dựng bằng cách chuyển hoá từ rừng tự nhiên hoặc rừng trồng được
tuyển chọn.
2.9. Rừng giống trồng là rừng giống
được trồng bằng cây hạt lấy từ Cây giống của giống địa phương hoặc từ Giống nhập
nội tốt nhất (xuất xứ có triển vọng nhất).
2.10. Vườn giống là khu trồng
các dòng vô tính (Vườn giống vô tính) hoặc các cây hạt (Vườn giống cây hạt) để
lấy giống. Cây trồng trong vườn giống phải được lấy giống từ các Cây giống (đã
hoặc chưa qua khảo nghiệm hậu thế), được bố trí sao cho giảm thiểu hiện tượng tự
thụ phấn giữa các cây trong cùng một dòng hoặc cùng một gia đình.
2.11. Vườn giống lấy hom (hoặc lấy
thực liệu sinh dưỡng khác) là khu trồng cây hom, hoặc cây mô, hoặc cây hạt được
lấy từ cây giống đã qua khảo nghiệm hậu thế, được sử dụng ở giai đoạn tuổi non
để cung cấp hom hoặc thực liệu sinh dưỡng khác cho trồng rừng. Thời gian lấy giống
không quá thời gian quy định cho từng loài.
2.12. Khảo nghiệm xuất xứ (khi kết
hợp với khảo nghiệm loài được gọi là Khảo nghiệm loài/xuất xứ) là khảo nghiệm
so sánh các xuất xứ của một hay nhiều loài được lấy từ các vùng sinh thái khác
nhau trong một hoặc nhiều nước. Khảo nghiệm xuất xứ được xây dựng tại một số
vùng sinh thái nhằm tìm được xuất xứ có triển vọng nhất cho mỗi vùng.
2.13. Khảo nghiệm hậu thế là khảo
nghiệm so sánh cây hạt đời sau của các cây giống đã được chọn lọc và đánh giá
nhằm chọn được cây giống có khả năng di truyền các đặc tính mong muốn cho đời
sau.
2.14. Khảo nghiệm dòng vô tính
là khảo nghiệm so sánh các dòng vô tính được nhân giống bằng thực liệu sinh dưỡng
lấy từ cây đầu dòng nhằm chọn được dòng vô tính có triển vọng nhất.
Chương 2:
TIÊU CHUẨN GIỐNG TẠM THỜI
2.1. Cây giống
+ Cây giống cho cây lấy gỗ được
chọn ở rừng trồng đồng tuổi, có sinh trưởng từ trung bình trở lên và ở giai đoạn
thành thục công nghệ hoặc gần thành thục công nghệ.
- Có độ vượt so với trị số bình
quân của đám rừng có cây giống ít nhất 1,2 Sx về đường kính và chiều cao, hoặc
25% về đường kính và 10% về chiều cao.
- Đạt các chỉ tiêu chất lượng về
phẩm chất thân cây (đoạn thân dưới cành dài, thân thẳng và tròn đều, cành nhỏ,
góc phân cành lớn, tán lá tròn đều v.v.)
- Không bị sâu bệnh hại.
Cây giống chọn ở rừng tự nhiên
khác tuổi không nhất thiết có độ vượt về sinh trưởng, nhưng phải đạt các chỉ
tiêu chất lượng như cây giống ở rừng trồng.
+ Cây giống cho cây lấy các sản
phẩm ngoài gỗ phải có năng suất các sản phẩm cuối cùng (theo mục tiêu kinh tế)
vượt 15% so với năng suất trung bình của đám rừng có cây giống, sinh trưởng từ
mức trung bình trở lên và không bị sâu bệnh.
2.2. Rừng giống
- Rừng giống chuyển hoá từ rừng
tự nhiên phải là những lâm phần tốt nhất được chọn từ rừng tự nhiên, có diện
tích ít nhất 3 ha, loài được chọn phải có ít nhất 50 cây sinh trưởng tốt và
không bị sâu bệnh.
- Rừng giống chuyển hoá từ rừng
trồng phải là những khu rừng trồng (ở giai đoạn 5 - 7 tuổi cho cây mọc nhanh, ở
giai đoạn 10 -15 tuổi cho cây mọc chậm) có sinh trưởng tốt và đồng đều, có diện
tích ít nhất 3 ha và 30 cây/ha đạt tiêu chuẩn cây giống, trong đó ít nhất 20% số
cây đã có hạt hữu thụ.
- Rừng giống trồng phải được trồng
trên lập địa thích hợp nhất, cách xa các nguồn phấn cùng loài trên 150 m, có diện
tích ít nhất 2 ha, có ít nhất 50 cây/ha đạt tiêu chuẩn chất lượng của cây giống,
trong đó có 20% số cây đã cho hạt hữu thụ.
2.3. Vườn giống
Vườn giống (gồm Vườn giống cây hạt
và Vườn giống vô tính) phải có diện tích tối thiểu 1 ha, được trồng ở lập địa tốt
nhất và cách ly với nguồn phấn cùng loài 150 m trở lên. Cây (hoặc nhóm cây)
trong cùng một gia đình hoặc một dòng vô tính không được trồng cạnh nhau. Khi
công nhận phải chưa bị sâu bệnh.
- Vườn giống cây hạt phải có ít
nhất 30 gia đình, được trồng ít nhất 8 lần lặp, mỗi lần không quá 4 cây, sau
khi tỉa thưa chỉ được để lại 1 cây trong mỗi gia đình. Khi công nhận phải có
25% gia đình đã cho hạt hữu thụ.
- Vườn giống vô tính phải có ít
nhất 15 dòng vô tính, mỗi lần lặp chỉ trồng một cây. Khi công nhận phải có 40%
số dòng vô tính đã cho hạt hữu thụ.
2.4. Vườn giống lấy hom (hoặc lấy
thực liệu sinh dưỡng khác)
Vườn giống lấy hom (hoặc lấy thực
liệu sinh dưỡng khác) phải được trồng trên lập địa tốt nhất, có diện tích ít nhất
1000 m2.
Chương 3:
TIÊU CHUẨN GIỐNG TIẾN BỘ
KỸ THUẬT VÀ GIỐNG QUỐC GIA
Tất cả giống cây lâm nghiệp muốn được công nhận
là Giống tiến bộ kỹ thuật phải qua khảo nghiệm cơ bản và muốn công nhận giống
Quốc Gia phải qua khảo nghiệm cơ bản và khảo nghiệm mở rộng hoặc và phải đạt
các tiêu chuẩn dưới đây tuỳ theo từng loại giống:
3.1. Giống cây lâm nghiệp mới (gồm
cả giống chọn lọc, giống lai, giống đa bội , giống biến nạp gen, giống bản địa,
giống nhập nội, nòi địa phương v.v.)
Giống cây lâm nghiệp mới ngoài
tiêu chuẩn về tính khác biệt (có tính trạng mới), tính đồng nhất (về kiểu hình)
và tính ổn định trong sinh sản (hữu tính hoặc sinh dưỡng) ít nhất phải có một
trong các đặc tính sau đây:
- Năng suất vượt giống đối chứng
đang được dùng phổ biến trong sản xuất ít nhất 10% về thể tích thân cây hoặc 7%
lượng sản phẩm ngoài gỗ.
- Khi có cùng năng suất thì chất
lượng sản phẩm (gỗ hoặc ngoài gỗ) phải vượt giống đối chứng đang được dùng phổ
biến trong sản xuất hơn 15% theo chỉ tiêu được tính.
- Có khả năng cao hơn về tính chống
chịu sâu bệnh hoặc chống chịu điều kiện bất lợi (tỷ lệ và mức độ bị hại thấp
hơn giống đối chứng ít nhất 50%).
- Có các đặc trưng hình thái độc
đáo phù hợp với các mục đích kinh tế - xã hội.
3.2. Cây giống
- Cây giống cho cây lấy gỗ phải
cho hậu thế (đời sau) có thể tích thân cây vượt giống đối chứng ít nhất 15% cho
cây mọc nhanh, 10% cho cây mọc chậm; hoặc có dòng vô tính với thể tích thân cây
vượt giống đối chứng 20% cho cây mọc nhanh, 15% cho cây mọc chậm.
- Cây giống cho cây lấy sản phẩm
ngoài gỗ phải cho hậu thế (đời sau) có năng suất sản phẩm cuối cùng vượt giống
đối chứng 7%, cho dòng vô tính có năng suất sản phẩm cuối cùng vượt giống đối
chứng 10%.
3.3. Rừng giống
- Rừng giống chuyển hoá phải cho
hậu thế có thể tích thân cây vượt giống đối chứng 5%, hoặc sản phẩm cuối cùng
vượt giống đối chứng 3%.
- Rừng giống trồng phải cho hậu
thế có thể tích thân cây vượt giống đối chứng ít nhất 7% và có chất lượng thân
cây bằng hoặc hơn giống đối chứng, hoặc phải cho hậu thế có năng suất sản phẩm
cuối cùng vượt giống đối chứng ít nhất 5%.
3.4. Vườn giống
- Vườn giống phải cho hậu thế có
chất lượng sản phẩm bằng hoặc hơn giống đối chứng, đồng thời có thể tích thân
cây vượt giống đối chứng ít nhất 15%, hoặc có năng suất sản phẩm ngoài gỗ vượt
giống đối chứng 10%.
- Vườn giống thế hệ sau phải cho
hậu thế có chất lượng sản phẩm bằng hoặc hơn giống đối chứng, đồng thời có thể
tích thân cây vượt hậu thế của vườn giống thế hệ trước ít nhất 7%, hoặc có năng
suất sản phẩm ngoài gỗ vượt vườn giống thế hệ trước ít nhất 3%.
3.5. Vườn giống lấy hom (hoặc lấy
thực liệu sinh dưỡng khác)
- Vườn giống lấy hom cho cây lấy
gỗ phải cung cấp được giống có thể tích thân cây vượt giống đối chứng 10% đối với
cây mọc nhanh và 7% đối với cây mọc chậm.
- Vườn giống lấy hom cho cây lấy
sản phẩm ngoài gỗ phải cung cấp được giống có sản phẩm cuối cùng vượt 10% so với
giống đối chứng.
Chương 4:
KHẢO NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ
GIỐNG
Giống cây lâm nghiệp chưa qua khảo
ngiệm chỉ đựợc sử dụng tạm thời, sau khi qua khảo nghiệm và đạt các tiêu chuẩn
được nêu trong Chương 3 mới được công nhận là Giống tiến bộ kỹ thuật hoặc Giống
quốc gia.
4.1. Khảo nghiệm giống
Khảo nghiệm giống đươc chia
thành khảo nghiệm cơ bản và khảo nghiệm mở rộng.
Tất cả các khảo nghiệm giống phải
có giống cây cùng mục tiêu đã có làm đối chứng.
+ Khảo nghiệm cơ bản
- Khảo nghiệm giống mới chọn tạo
ít nhất phải ở hai lập đia, mỗi lập địa ít nhất phải lặp lại 3 lần, mỗi lần 10
cây.
- Khảo nghiệm xuất xứ hay Khảo
nghiệm giống nhập nội ít nhất phải ở hai lập địa, mỗi lập địa ít nhất 3 lần lặp,
mỗi lần lặp ít nhất 25 cây.
- Khảo nghiệm hậu thế ít nhất phải
có 8 lần lặp với tổng số ít nhất 30 cây cho mỗi gia đình.
- Khảo nghiệm dòng vô tính ít nhất
phải có 4 lần lặp với tổng số 24 cây cho mỗi dòng. - Khảo nghiệm tính chống chịu
(chống chịu sâu bệnh hoặc điều kiện bất lợi) phải tiến hành ở nơi có sâu bệnh nặng
hoặc có điều kiện bật lợi điển hình, ít nhất phải 4 lần lặp, mỗi lần lặp 25
cây.
+ Khảo nghiệm mở rộng
Ngoài Khảo nghiệm cơ bản các loại
giống muốn được công nhận là Giống quốc gia còn cần qua Khảo nghiệm mở rộng. Khảo
nghiệm mở rộng được tiến hành ở giai đoạn cuối hoặc ngay sau khảo nghiệm cơ bản
và trên cùng điều kiện lập địa như khảo nghiệm cơ bản hoặc trên một số lập địa
đai diện. Diện tích Khảo nghiệm mở rộng ít nhất là 0,2 ha cho mỗi giống.
4.2. Trồng sản xuất thử
Giống cây rừng đã được Bộ
NN&PTNT công nhận là Giống quốc gia khi đưa trồng ở nơi khác phải qua Trồng
sản xuất thử ở những lập địa có điều kiện sinh thái đại diện cho vùng trồng rừng.
Diện tích trồng sản xuất thử ở mỗi lập địa ít nhất là 2 ha và phải có giống đối
chứng. Giống được trồng sản xuất thử ở khu vực nào thì đánh giá và trồng cho
khu vực ấy, chỉ mở rộng cho các khu vực có điều kiện sinh thái tương tự.
4.3. Đánh giá giống cây lâm nghiệp
- Giống tạm thời được đánh giá
sau khi cây giống được chọn, rừng giống và vườn giống được xây dựng và đạt các
tiêu chuẩn nêu trong Chương 2.
- Giống tiến bộ kỹ thuật và Giống
quốc gia được đánh giá sau khi các khảo nghiệm giống được xây dựng một số năm
tuỳ theo tốc độ sinh trưởng của giống hoặc theo yêu cầu sản phẩm cuối cùng như
các tiêu chuẩn được nêu ở Chương 3.
4.4. Thời gian đánh giá khảo
nghiệm giống
Thời gian đánh giá khảo nghiệm
giống được quy định như sau:
+ Khảo nghiệm cơ bản
- Cây lấy gỗ sinh trưởng nhanh:
3 năm.
- Cây lấy gỗ sinh trưởng chậm: 6
năm.
- Cây lấy các sản phẩm ngoài gỗ:
sau khi hậu thế hoặc dòng vô tính có thu hoạch tương đối ổn định (tuỳ theo từng
loài cây).
- Cây có tính chống chịu sâu bệnh
và điều kiện bất lợi : 3 năm.
+ Khảo nghiệm mở rộng và Trồng sản
xuất thử
- Cây lấy gỗ sinh trưởng nhanh:
2 năm.
- Cây lấy gỗ sinh trưởng chậm: 4
năm.
- Cây lấy các sản phẩm ngoài gỗ:
sau khi hậu thế hoặc dòng vô tính có thu hoạch (tuỳ theo từng loài cây).
- Cây có tính chống chịu sâu bệnh
và điều kiện bất lợi : 2 năm.
Chương 5:
THỦ TỤC CÔNG NHẬN GIỐNG
5.1. Giống tạm thời và Trồng sản
xuất thử do chủ nguồn giống hoặc chủ rừng (cá nhân hoặc tổ chức) tự đánh giá, tự
công nhận và tự chịu trách nhiệm.
5.2. Giống tiến bộ kỹ thuật và
Giống quốc gia do Bộ NN&PTNT công nhận. Chủ nguồn giống có văn bản trình Bộ
NN&PTNT kèm theo báo cáo đánh giá giống đã được chọn lọc và đã qua khảo
nghiệm. Bộ NN&PTNT tổ chức Hội đồng Khoa học thẩm định. Vụ Khoa học Công
nghệ và Chất lượng Sản phẩm làm các thủ tục cần thiết để Bộ trưỏng quyết định
công nhận giống.
5.3. Giống đã được công nhận là
Giống quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật nếu có khiếu nại không đạt yêu cầu, hoặc
sau một thời gian bị thoái hoá thì Bộ NN&PTNT tổ chức thẩm định lại và nếu
không đạt yêu cầu thì loại bỏ khỏi danh mục giống được công nhận.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
6.1. Cá nhân hoặc tổ chức có giống được công nhận
phải sử dụng giống theo các quy định hiện hành của nhà nước và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về giống do mình sản xuất.
6.2. Những nội dung được quy định trong các văn
bản trước đây trái với tiêu chuẩn này đều bị huỷ bỏ.
6.3. Trong quá trình thực , nếu có vướng mắc báo
cáo về Bộ để sửa đổi , bổ sung cho phù hợp.