Quyết định 3425/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế hoạt động của Ban điều hành Hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu | 3425/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 25/12/2012 |
Ngày có hiệu lực | 25/12/2012 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Vũ Thị Thu Thuỷ |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3425/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 25 tháng 12 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐIỀU HÀNH HỆ THỐNG BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 3422/2011/QĐ-UBND ngày 02/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011- 2015;
Căn cứ Quyết định số 1389/QĐ-UBND ngày 11/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thành lập Ban điều hành và Nhóm công tác liên ngành Hệ thống bảo vệ chăm sóc trẻ em tỉnh Quảng Ninh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2104/TTr-LĐTB&XH ngày 13/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động của Ban điều hành Hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thành viên Ban điều hành Hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐIỀU HÀNH HỆ THỐNG BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM
TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3425/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy chế hoạt động của Ban điều hành Hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Quảng Ninh (sau đây viết tắt là Ban điều hành) quy định cụ thể về nguyên tắc hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của Ban điều hành, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, các ủy viên, cơ quan thường trực và Nhóm công tác liên ngành giúp việc cho Ban điều hành.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc và cơ chế hoạt động
1. Ban điều hành và Nhóm công tác liên ngành làm việc theo chế độ tập thể thông qua các phiên họp thường kỳ và đột xuất dưới sự chủ trì của Trưởng ban hoặc Phó ban (khi được ủy quyền).
2. Thành viên Ban điều hành và Nhóm công tác liên ngành làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em thuộc chức năng nhiệm vụ của ngành và nhiệm vụ do Trưởng Ban điều hành phân công.
3. Cơ quan thường trực Ban điều hành là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, có trách nhiệm đảm bảo các hoạt động của Ban điều hành và sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
Điều 3. Kinh phí hoạt động của Ban điều hành do Ngân sách Nhà nước cấp, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở lao động - Thương binh và Xã hội.
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3425/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 25 tháng 12 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐIỀU HÀNH HỆ THỐNG BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 3422/2011/QĐ-UBND ngày 02/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011- 2015;
Căn cứ Quyết định số 1389/QĐ-UBND ngày 11/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thành lập Ban điều hành và Nhóm công tác liên ngành Hệ thống bảo vệ chăm sóc trẻ em tỉnh Quảng Ninh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2104/TTr-LĐTB&XH ngày 13/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động của Ban điều hành Hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thành viên Ban điều hành Hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐIỀU HÀNH HỆ THỐNG BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM
TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3425/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy chế hoạt động của Ban điều hành Hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Quảng Ninh (sau đây viết tắt là Ban điều hành) quy định cụ thể về nguyên tắc hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của Ban điều hành, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, các ủy viên, cơ quan thường trực và Nhóm công tác liên ngành giúp việc cho Ban điều hành.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc và cơ chế hoạt động
1. Ban điều hành và Nhóm công tác liên ngành làm việc theo chế độ tập thể thông qua các phiên họp thường kỳ và đột xuất dưới sự chủ trì của Trưởng ban hoặc Phó ban (khi được ủy quyền).
2. Thành viên Ban điều hành và Nhóm công tác liên ngành làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em thuộc chức năng nhiệm vụ của ngành và nhiệm vụ do Trưởng Ban điều hành phân công.
3. Cơ quan thường trực Ban điều hành là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, có trách nhiệm đảm bảo các hoạt động của Ban điều hành và sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
Điều 3. Kinh phí hoạt động của Ban điều hành do Ngân sách Nhà nước cấp, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở lao động - Thương binh và Xã hội.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ của Ban điều hành
1. Tham mưu, đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; hỗ trợ các sở, ban, ngành, đơn vị xây dựng kế hoạch bảo vệ, chăm sóc trẻ em hàng năm.
2. Chỉ đạo, điều phối và huy động nguồn lực phục vụ cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo các ngành thành viên thực hiện cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo quy trình thống nhất và liên tục.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách, các chương trình, dự án, mô hình về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh.
4. Hướng dẫn thực hiện chức năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo quy định của pháp luật hiện hành; cung cấp dịch vụ trợ giúp trẻ em ở 03 cấp độ: Phòng ngừa, can thiệp sớm và can thiệp khẩn cấp; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi gây tổn hại đối với trẻ em hoặc hành vi để trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; thực hiện quy trình quản lý trường hợp đối với trẻ em bị tổn hại theo quy định tại Thông tư số 23/TT-LĐTBXH ngày 16/8/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội “Quy định Quy trình trợ giúp trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục” và các văn bản quy định bổ sung, thay thế có liên quan.
5. Trao đổi thông tin, chia sẻ, học tập kinh nghiệm và hợp tác với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong nước và các tổ chức nước ngoài tài trợ hợp pháp cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
6. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, cộng tác viên trong Hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
7. Thiết lập hệ thống thông tin, dữ liệu về trẻ em và các nhóm trẻ em cần sự bảo vệ, chăm sóc trên địa bàn quản lý.
8. Báo cáo định kỳ (quý, 06 tháng, một năm) và đột xuất về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 5. Nhiệm vụ của Trưởng ban
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về mọi hoạt động của Ban điều hành. Chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em của tỉnh.
2. Quyết định các chương trình, kế hoạch công tác, các biện pháp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em của tỉnh; điều phối nguồn lực và hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em đối với các ngành, địa phương trong tỉnh; quyết định giải pháp hỗ trợ đối với trường hợp đặc biệt của trẻ em.
3. Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Ban điều hành, điều phối và phân công nhiệm vụ cho thành viên theo các chương trình, kế hoạch và mục tiêu đã được duyệt.
Điều 6. Nhiệm vụ của Phó ban thường trực, Phó ban
1. Nhiệm vụ Phó ban thường trực.
- Giúp Trưởng ban tổ chức, điều hành thực hiện các hoạt động của Ban điều hành theo chương trình, kế hoạch, mục tiêu đã đề ra.
- Thay mặt Trưởng ban thực hiện chỉ đạo, điều hành các công việc do Trưởng ban phân công hoặc được ủy quyền. Trực tiếp chỉ đạo các bộ phận giúp việc thuộc ngành mình phụ trách; chịu trách nhiệm và đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất và báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Chủ trì xây dựng, đề xuất các chương trình, kế hoạch và các hoạt động của Ban điều hành, các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Phối hợp với các thành viên Ban điều hành, các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
b. Nhiệm vụ của Phó Ban
- Giúp việc cho Phó ban thường trực và thực hiện những nhiệm vụ do Trưởng ban, Phó ban thường trực phân công.
- Trực tiếp phụ trách và chỉ đạo hoạt động của Nhóm công tác liên ngành; đề xuất việc điều phối các dịch vụ trợ giúp trẻ em; phối hợp với các thành viên liên quan trong điều phối dịch vụ trợ giúp trẻ em.
- Tiếp nhận và giải quyết đối với các trường hợp trẻ em cần hỗ trợ thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất biện pháp giải quyết đối với trường hợp vượt quá thẩm quyền.
- Tham mưu, chuẩn bị các nội dung hoạt động của Hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em; theo dõi, giám sát, đánh giá hoạt động của Hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Hàng tháng, báo cáo với Phó ban thường trực về tình hình và kết quả hoạt động của Hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Điều 7. Nhiệm vụ của thành viên Ban điều hành
1. Trực tiếp tổ chức các hoạt động và cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị; xử lý thông tin thuộc thẩm quyền, chuyển thông tin không thuộc thẩm quyền tới các ngành chức năng liên quan đề nghị trả lời, hỗ trợ, xử lý.
2. Thông báo cho Phó Ban thường trực hoặc Phó Ban những thông tin về trường hợp trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng hoặc có nguy cơ bị tổn hại nghiêm trọng để kịp thời có biện pháp xử lý, giải quyết.
3. Phối hợp chặt chẽ, kịp thời với các thành viên trong Ban điều hành để giải quyết các vấn đề của trẻ em có liên quan; phối hợp tham mưu, đề xuất cho Trưởng ban các cơ chế, chính sách của tỉnh và giải quyết các vấn đề tồn tại, bức xúc thuộc lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
4. Tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Tham gia các hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em.
5. Tuyên truyền, vận động cán bộ, viên chức và người lao động trong ngành thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ chăm sóc trẻ em, tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em: Phát hiện, tố giác hành vi vi phạm quyền trẻ em; trợ giúp trẻ em và gia đình của trẻ...
6. Báo cáo định kỳ (hàng quý, 06 tháng, một năm), đột xuất về kết quả công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em của ngành. Báo cáo kịp thời với Trưởng ban hoặc Phó ban đối với các trường hợp khẩn cấp của trẻ em (trẻ em bị bạo lực, xâm hại, tử vong, tai nạn thương tích nghiêm trọng).
Điều 8. Cơ quan thường trực, giúp việc Ban điều hành
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực, giúp việc Ban điều hành, có nhiệm vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành trong việc xây dựng kế hoạch, đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình, dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cấp huyện, cấp xã; nâng cao năng lực cho cán bộ trong Hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em của tỉnh.
- Là cơ quan đầu mối tiếp nhận thông tin về các vấn đề của trẻ em, kết nối với các ngành, địa phương trong việc giải quyết các vấn đề của trẻ em. Tổng hợp, báo cáo công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
1. Chủ động liên hệ với cơ quan thường trực trong quá trình thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Thực hiện tham mưu, đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch, báo cáo đánh giá về bảo vệ, chăm sóc trẻ em thông qua Cơ quan thường trực và Ban điều hành.
2. Hàng năm xây dựng kế hoạch công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em của ngành, đơn vị gửi Cơ quan thường trực (trước ngày 15 tháng 7) để tổng hợp vào kế hoạch bảo vệ, chăm sóc trẻ em chung của tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
3. Thiết lập hệ thống thông tin dữ liệu về đối tượng trẻ em và kết quả thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em thuộc nhiệm vụ của ngành, đơn vị và thông báo cho Cơ quan thường trực theo định kỳ (06 tháng, một năm) để tổng hợp chung vào hệ thống dữ liệu trẻ em của tỉnh. Cung cấp thông tin kịp thời khi tiếp nhận, phát hiện về các vấn đề, vụ việc ngược đãi, xâm hại, bạo lực, buôn bán trẻ em cho Cơ quan thường trực Ban điều hành hoặc Công an tỉnh để kịp thời phối hợp, giải quyết.
4. Báo cáo định kỳ kết quả hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em của ngành, đơn vị hàng quý (trước ngày 15/3), 06 tháng (trước ngày 15/6), hàng năm (trước ngày 15/12) gửi Cơ quan thường trực Ban điều hành.
5. Cung cấp kịp thời cho đối tượng những dịch vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị, cụ thể:
5.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chỉ đạo, hướng dẫn địa phương: Thực hiện quy trình cung cấp dịch vụ can thiệp, trợ giúp đối với trẻ em; giải quyết chính sách trợ cấp xã hội cho trẻ em ở cộng đồng: Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em nhiễm HIV/AIDS hộ nghèo, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học; giải quyết chính sách hỗ trợ cho trẻ em mắc bệnh có chi phí khám chữa bệnh ở mức cao; hỗ trợ trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em bị bạo lực hoặc tai nạn thương tích mức thương tật từ 21% trở lên.
- Tiếp nhận, nuôi dưỡng trẻ em không nơi nương tựa; chăm sóc khẩn cấp đối với trường hợp trẻ em bị buôn bán, bỏ rơi, bị xâm hại, bạo lực và sống trong điều kiện nguy hiểm, mất an toàn.
- Tư vấn và trợ giúp pháp lý, kiến thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho trẻ em và gia đình ở cộng đồng; tham gia giám hộ cho các nạn nhân là trẻ em trong các vụ việc buôn bán, xâm hại, bạo lực khi có yêu cầu.
- Đề xuất nhân rộng các mô hình tư vấn, tham vấn, hỗ trợ tâm lý cho gia đình và trẻ em, mô hình chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, khuyết tật ở cộng đồng.
- Từ nguồn vận động, trợ giúp trẻ em theo các chương trình: Đỡ đầu, cấp học bổng, xe đạp, áo ấm, chăn ấm, hỗ trợ đột xuất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo; hỗ trợ phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật...
5.2. Công an tỉnh:
- Điều tra và xử lý các vụ việc liên quan đến trẻ em bao gồm: Các vụ xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi vị thành niên. Quá trình thực hiện cần áp dụng kỹ năng điều tra và xử lý thân thiện với trẻ em.
- Phối hợp với các ngành chức năng cùng cấp, các tổ chức xã hội trên địa bàn tham vấn, hỗ trợ cho trẻ em bị buôn bán, cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ cho người chưa thành niên vi phạm pháp luật, tạo điều kiện để họ phục hồi hòa nhập cộng đồng; phối hợp với cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cán bộ xã hội và cộng tác viên xã hội thực hiện nhiệm vụ bảo vệ trẻ em; bảo vệ người tố cáo hành vi xâm hại trẻ em.
5.3. Sở Y tế:
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách khám, chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 06 tuổi, trẻ em là nạn nhân buôn bán người, bị xâm hại tình dục, trẻ em thuộc đối tượng bảo trợ xã hội của Nhà nước, trẻ em hộ nghèo; tư vấn, xét nghiệm, hỗ trợ bảo hiểm y tế, cấp thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội cho trẻ em nhiễm HIV/AIDS ở cộng đồng; cấp dụng cụ chỉnh hình cho trẻ em khuyết tật hộ nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em bị tổn thương do bị ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột...
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện giám định, chăm sóc sức khoẻ các trường hợp trẻ em bị ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột, trẻ em bị tàn tật và tai nạn thương tích. Cung cấp kết quả giám định cho công an để làm chứng cứ xử lý đối với các trường hợp ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột trẻ em và phối hợp với các ban, ngành khác để thực hiện quy trình cung cấp dịch vụ hoặc chuyển tuyến phù hợp cho trẻ.
5.4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các chương trình giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em trong trường học; phòng chống bạo lực học đường; giáo dục bổ trợ kiến thức cho trẻ em bị tai nạn thương tích, trẻ em bị xâm hại, bạo lực do bị ảnh hưởng về tâm lý và thời gian gián đoạn trong học tập; tổ chức dạy học miễn phí tại nhà cho trẻ em khuyết tật có khả năng tiếp thu nhưng không có khả năng đến trường.
- Thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ sách vở, dụng cụ học tập; tổ chức vận động trong các cơ sở giáo dục ủng hộ quần áo, sách vở, đồ dùng học tập...để hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và thực hiện các chương trình giáo dục hòa nhập cho trẻ.
- Xây dựng mô hình tư vấn, tham vấn trong trường học nhằm giúp trẻ giải quyết những băn khoăn, thắc mắc, đồng thời phát hiện, giải quyết các vấn đề của trẻ.
5.5. Sở Tư pháp:
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nâng cao nhận thức về pháp luật, chính sách liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Trợ giúp pháp lý cho trẻ em thuộc đối tượng theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý. Thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch, về nuôi con nuôi và khai sinh cho trẻ em đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ.
5.6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ nhằm ngăn chặn các sản phẩm văn hóa, dịch vụ giải trí thiếu lành mạnh đối với trẻ em, nhất là dịch vụ interret; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em trong gia đình nhằm tăng cường năng lực bảo vệ trẻ em cho các thành viên trong gia đình, triển khai hiệu quả phong trào xây dựng gia đình văn hoá và phòng chống bạo lực gia đình; xây dựng và thực hiện chương trình phổ cập bơi, cứu đuối cho trẻ em ở cộng đồng; đề xuất quy hoạch, xây dựng, quản lý điểm vui chơi trẻ em ở cộng đồng, chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn về quản lý và tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ em.
5.7. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh:
- Truyền thông nâng cao nhận thức cho thanh thiếu nhi về bảo vệ trẻ em, chống xâm hại, bóc lột và sao nhãng trẻ em. Vận động các cơ sở Đoàn và cộng đồng đỡ đầu, trợ giúp trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, xây dựng công trình nhân ái cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
- Xây dựng các mô hình tư vấn, cung cấp kiến thức tiền hôn nhân và kỹ năng làm cha mẹ cho thanh niên; trang bị cho thanh niên kỹ năng điều hành và tổ chức hoạt động cho thiếu nhi; chủ trì, hướng dẫn tổ chức và hoạt động của nhóm trẻ em nòng cốt, câu lạc bộ trẻ em, câu lạc bộ phóng viên nhỏ và các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em.
5.8. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh:
- Truyền thông nâng cao nhận thức cho phụ nữ và gia đình về kiến thức bảo vệ, chăm sóc trẻ em, chống xâm hại, bóc lột và sao nhãng trẻ em. Vận động các cơ sở Hội phụ nữ và cộng đồng nhận nuôi dưỡng, đỡ đầu, trợ giúp trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, xây dựng công trình nhân ái cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; phát triển mô hình câu lạc bộ phụ nữ với các vấn đề bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tư vấn, can thiệp, trợ giúp trẻ em bị xâm hại, bị buôn bán, trẻ em là nạn nhân hoặc bị ảnh hưởng của bạo lực gia đình; giúp trẻ em và người nuôi dưỡng trẻ tạm lánh an toàn trong trường hợp khẩn cấp hoặc cần cách ly tạm thời với gia đình.
5.9. Các cơ sở, dịch vụ trợ giúp trẻ em
- Trên cơ sở thực tiễn, kiến nghị với Ban điều hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ trẻ em; đề xuất xây dựng và phát triển mạng lưới dịch vụ tư vấn, hỗ trợ trẻ em; thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển cộng đồng nhằm nâng cao năng lực bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Trao đổi thông tin về trường hợp trẻ em cần sự trợ giúp và đề nghị các vấn đề liên quan đến nâng cao năng lực nghiệp vụ về bảo vệ, chăm sóc trẻ em hoặc đề nghị giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của các ngành, địa phương.
- Chủ động cung cấp dịch vụ và kết nối với mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại cộng đồng, trường học, bệnh viện để trợ giúp cho gia đình và trẻ em. Thực hiện quản lý trường hợp trẻ em, lưu giữ hồ sơ, số liệu liên quan đến các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em của đơn vị.
- Tham mưu cho Ban điều hành kế hoạch và thực hiện các hoạt động liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Tham gia các cuộc họp giao ban định kỳ với Ban điều hành, báo cáo kết quả hoạt động của đơn vị theo quy định.
Điều 10. Nhiệm vụ của Nhóm công tác liên ngành
1. Tham mưu, giúp việc cho Ban điều hành những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban điều hành. Phối hợp với Ban điều hành và Nhóm công tác liên ngành cấp huyện trong việc thực hiện chuyển tuyến đáp ứng nhu cầu cần được bảo vệ, chăm sóc của trẻ em và gia đình.
2. Tham dự đầy đủ các hoạt động họp giao ban, hoạt động nâng cao năng lực về bảo vệ, chăm sóc trẻ em khi được triệu tập.
Điều 11. Trưởng Nhóm công tác liên ngành
1. Trực tiếp giúp Phó Ban điều hành trong việc tham mưu đề xuất, xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Là đầu mối tiếp nhận thông tin từ các ngành, địa phương về công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em và vấn đề của trẻ em cần sự bảo vệ, chăm sóc đặc biệt.
3. Phối hợp với các thành viên trong Nhóm công tác liên ngành và các đơn vị chức năng có liên quan trong việc tham mưu, đề xuất và thực hiện các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em và các hoạt động của Hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
4. Giúp Phó ban theo dõi, đôn đốc hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp huyện, cập nhật thường xuyên thông tin, số liệu, theo dõi và quản lý đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
5. Tổng hợp báo cáo định kỳ (quý, 06 tháng, một năm) và đột xuất cho Ban điều hành về tình hình trẻ em và công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Ban điều hành.
Điều 12. Thành viên Nhóm công tác liên ngành
1. Trực tiếp giúp việc cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị là thành viên Ban điều hành trong việc xây dựng kế hoạch, quản lý, triển khai các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị.
2. Là đầu mối tiếp nhận và đề xuất xử lý, giải quyết các thông tin, vấn đề về trẻ em thuộc thẩm quyền của ngành, đơn vị; chuyển những thông tin không thuộc thẩm quyền tới ngành chức năng liên quan đề nghị trả lời, xử lý, giúp đỡ đối tượng, đồng thời thông báo cho Trưởng Nhóm biết để tổng hợp, theo dõi, đôn đốc và cùng phối hợp; thông báo kết quả xử lý, giải quyết cho đối tượng và cho nơi cung cấp thông tin.
3. Chủ động phối hợp với các thành viên trong Nhóm công tác liên ngành và các đơn vị, địa phương liên quan để nắm thông tin, tình hình trẻ em thuộc lĩnh vực ngành quản lý để kịp thời tham mưu cho Ban điều hành có giải pháp hỗ trợ trẻ em, đồng thời đề xuất cơ chế chính sách, mô hình, dịch vụ bảo vệ trẻ em.
4. Thực hiện chế độ báo cáo công việc theo quy định với lãnh đạo cơ quan, đơn vị là thành viên Ban điều hành về tình hình và kết quả hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em của ngành, đơn vị. Báo cáo đột xuất các vụ việc, vấn đề liên quan của trẻ em cần giải quyết.
Điều 13. Chế độ hội họp và thông tin báo cáo
1. Ban điều hành và Nhóm công tác liên ngành của tỉnh tổ chức họp 06 tháng/lần để sơ kết đánh giá tình hình hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em, dự kiến các hoạt động phối hợp, bàn biện pháp giải quyết một số vấn đề trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Ban điều hành thực hiện việc kiểm tra, dự giao ban hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở theo kế hoạch.
3. Hằng năm tổ chức hội nghị sơ kết đánh giá hoạt động của Hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong toàn tỉnh, báo cáo định kỳ kết quả hoạt động của Hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em hằng quý, 06 tháng, một năm (trước ngày 15 tháng cuối của kỳ báo cáo) gửi Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Các thành viên Ban điều hành, Nhóm công tác liên ngành có trách nhiệm thực hiện Quy chế này và các quy định hiện hành của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Cơ quan thường trực có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi và đôn đốc thực hiện Quy chế này và các lĩnh vực được phân công.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các thành viên Ban điều hành phản ánh với Trưởng ban để xem xét, thống nhất báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh cho phù hợp./.