ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 349/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày 24 tháng 05 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐIỀU HÀNH VÀ NHÓM CÔNG TÁC LIÊN NGÀNH HỆ THỐNG BẢO
VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em ngày 15/6/2004;
Căn cứ Quyết định số
267/2011/QĐ-TTg ngày 22/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn
2011-2015;
Căn cứ Quyết định 1555/QĐ-TTg ngày
17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì
trẻ em giai đoạn 2012-2020;
Căn cứ Văn bản số 292/BVCSTE-BVTE
ngày 29/6/2012 của Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em - Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội về việc hướng dẫn xây dựng và thực hiện các dự án, mô hình thuộc Chương
trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 264/QĐ-UBND
ngày 09/5/2013 của UBND tỉnh Điện Biên về việc thành lập Ban điều hành và Nhóm
công tác liên ngành Hệ thống Bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Điện Biên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế hoạt động của Ban điều hành và Nhóm công tác liên ngành Hệ thống
bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 245/QĐ-UBND ngày
03/5/2013 của UBND tỉnh Điện Biên về việc Ban hành Quy chế hoạt động của Ban điều
hành và Nhóm công tác liên ngành Hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Điện
Biên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
các thành viên Ban điều hành và Nhóm công tác liên ngành Hệ thống bảo vệ, chăm
sóc trẻ em tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ LĐ-TBXH (b/c);
- LĐ UBND tỉnh;
- Phòng LĐ-TBXH các huyện, TX, TP;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Xuân Kôi
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐIỀU HÀNH VÀ NHÓM CÔNG TÁC LIÊN NGÀNH HỆ THỐNG BẢO VỆ,
CHĂM SÓC TRẺ EM TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 349/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 5 năm
2013 của UBND tỉnh Điện Biên)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc hoạt
động, chức năng, nhiệm vụ, cơ chế phối hợp hoạt động của Ban điều hành và Nhóm
công tác liên ngành Hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Điện Biên (sau đây gọi
tắt là Ban điều hành và Nhóm công tác liên ngành).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị,
cá nhân trong Ban điều hành và Nhóm công tác liên ngành Hệ thống bảo vệ, chăm
sóc trẻ em tỉnh Điện Biên (được thành lập theo Quyết định số 264/QĐ-UBND ngày
09 tháng 5 năm 2013 của UBND tỉnh Điện Biên).
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động
1. Ban điều hành và Nhóm công tác
liên ngành làm việc theo chế độ tập thể, thông qua các phiên họp thường kỳ và đột
xuất dưới sự chủ trì của Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban (khi được ủy quyền).
2. Thành viên Ban điều hành và Nhóm
công tác liên ngành làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm về công
tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành và nhiệm vụ do
Trưởng Ban điều hành phân công.
Chương 2.
NHIỆM VỤ CỦA CÁC
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG BAN ĐIỀU HÀNH VÀ NHÓM CÔNG TÁC LIÊN NGÀNH
Điều 4. Nhiệm vụ
của Ban điều hành
1. Tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh
xây dựng cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án về bảo vệ, chăm sóc
trẻ em; hỗ trợ các Sở, ban, ngành, đơn vị lập kế hoạch bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Chỉ đạo, điều phối và huy động nguồn
lực phục vụ cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo các
ngành thành viên thực hiện việc cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo
quy trình thống nhất và liên tục.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện pháp luật, chính sách và các chương trình, dự án, mô hình về
bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh.
4. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán
bộ, cộng tác viên trong Hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh.
5. Thiết lập hệ thống thông tin, trao
đổi, chia sẻ dữ liệu về trẻ em và các nhóm trẻ em cần sự bảo vệ, chăm sóc đặc
biệt.
6. Hỗ trợ kỹ thuật và giám sát Ban điều
hành cấp huyện thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
7. Báo cáo định kỳ (báo cáo quý, 6
tháng, hàng năm) và đột xuất về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh
về UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Điều 5. Nhiệm vụ
của các thành viên trong Ban điều hành:
1. Trưởng Ban:
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa
bàn tỉnh.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện các
chương trình, kế hoạch, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
điều phối nguồn lực và sự phối hợp hoạt động của các ngành
thành viên trong Ban điều hành để bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
quyết định các giải pháp hỗ trợ đối với trường hợp đặc biệt của trẻ em trên địa
bàn tỉnh.
- Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của
Ban điều hành, điều phối và phân công nhiệm vụ cho các thành viên; tổ chức kiểm
tra, thanh tra, giám sát các hoạt động về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn
tỉnh.
2. Phó Ban thường trực:
- Thay mặt Trưởng Ban chỉ đạo, điều
hành các công việc do Trưởng Ban phân công hoặc được ủy quyền.
- Giúp Trưởng Ban tổ chức, điều hành
thực hiện các hoạt động về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh theo mục
tiêu các chương trình, kế hoạch, dự án đã đề ra.
- Chủ trì xây dựng, đề xuất các
chương trình, kế hoạch, dự án và các hoạt động của Ban điều hành, các hoạt động
bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các thành
viên Ban điều hành, các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Chủ trì xây dựng báo cáo định kỳ và
đột xuất về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm
quyền.
3. Phó Ban:
- Giúp việc cho Phó Ban thường trực
và thực hiện những nhiệm vụ do Trưởng Ban và Phó Ban thường trực phân công.
- Trực tiếp phụ trách và chỉ đạo hoạt
động của Nhóm công tác liên ngành. Tham mưu, đề xuất với Trưởng Ban việc điều phối
các dịch vụ trợ giúp trẻ em; phối hợp với các thành viên liên quan trong Ban điều
hành điều phối dịch vụ trợ giúp trẻ em.
- Tiếp nhận và giải quyết đối với các
trường hợp trẻ em cần hỗ trợ thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất biện pháp giải quyết
đối với trường hợp vượt quá thẩm quyền.
- Tham mưu, đề xuất việc thực hiện
các nội dung hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em; trực tiếp
theo dõi, giám sát, đánh giá hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh.
- Hàng tháng, báo cáo với Phó Ban thường
trực về tình hình và kết quả hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh.
4. Các thành viên trong Ban
điều hành:
- Trực tiếp tổ chức các hoạt động và
cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của ngành,
đơn vị, đoàn thể. Xử lý thông tin thuộc thẩm quyền của ngành, đơn vị, đoàn thể;
chuyển thông tin không thuộc thẩm quyền tới các ngành chức năng liên quan đề
nghị trả lời, hỗ trợ, xử lý, giúp đỡ đối tượng.
- Phối hợp chặt
chẽ, kịp thời với các thành viên khác trong Ban điều hành để việc giải quyết
các vấn đề của trẻ em có liên quan; phối hợp tham mưu, đề xuất cho Trưởng Ban về
cơ chế, chính sách và giải quyết các vấn đề tồn tại, bức xúc thuộc lĩnh vực bảo
vệ, chăm sóc trẻ em của tỉnh.
- Tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội
thảo liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Tham gia các hoạt động kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em trên
địa bàn tỉnh.
- Kịp thời thông báo cho Phó Ban thường
trực hoặc Phó Ban thông tin về trường hợp trẻ em bị tổn hại
nghiêm trọng hoặc có nguy cơ bị tổn hại nghiêm trọng để kịp thời có biện pháp xử
lý, giải quyết.
- Tuyên truyền, vận động cán bộ, viên
chức và người lao động trong ngành, đơn vị, hội viên thuộc
các đoàn thể thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm
sóc trẻ em; tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em: Phát hiện, tố giác
hành vi vi phạm quyền trẻ em, trợ giúp trẻ em và gia đình của trẻ...
- Báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em của ngành cho thường trực Ban điều hành để tổng
hợp báo cáo chung của tỉnh.
Điều 6. Nhiệm vụ
của Nhóm công tác liên ngành:
- Tham mưu, giúp việc cho Ban điều
hành những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban điều hành; đề xuất xây dựng
cơ chế, chính sách, giải pháp để bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo quy định của pháp
luật và phù hợp với tình hình của tỉnh; đề xuất với Ban điều hành các hoạt động
để tăng cường và nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em; đề xuất các biện pháp giải quyết các vấn đề bức xúc, tồn tại, hạn
chế, các vụ việc xảy ra đối với trẻ em trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Ban điều hành và Nhóm
công tác liên ngành cấp huyện trong việc cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ
em phù hợp và thực hiện chuyển tuyến đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc của trẻ
em và gia đình.
- Tham dự đầy đủ các hoạt động họp
giao ban, hoạt động nâng cao năng lực bảo vệ, chăm sóc trẻ em khi được triệu tập.
Điều 7. Nhiệm vụ
của các thành viên trong Nhóm công tác liên ngành:
1. Trưởng nhóm:
- Giúp Phó Ban trong việc tham mưu, đề
xuất, xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ
em trên địa bàn tỉnh.
- Là đầu mối tiếp nhận thông tin từ
các ngành, địa phương, đơn vị về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và các vấn đề
về trẻ em cần sự bảo vệ, chăm sóc đặc biệt.
- Phối hợp với
các thành viên trong Nhóm công tác liên ngành và các phòng chức năng của Sở,
ngành liên quan trong việc tham mưu, đề xuất và thực hiện các hoạt động về bảo
vệ, chăm sóc trẻ em.
- Giúp Phó Ban theo dõi, đôn đốc hoạt
động bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp huyện, cập nhật thường xuyên thông tin, số liệu,
theo dõi và quản lý đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ
cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất
kết quả hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em của tỉnh. Chuẩn bị nội dung cho các
cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Ban điều hành.
2. Các thành viên trong
Nhóm công tác liên ngành:
- Trực tiếp giúp việc cho lãnh đạo là
thành viên Ban điều hành trong việc xây dựng kế hoạch, quản lý, triển khai các
hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị.
- Là đầu mối tiếp nhận và đề xuất xử
lý, giải quyết các thông tin, vấn đề về trẻ em thuộc thẩm quyền của ngành, đơn
vị; chuyển những thông tin không thuộc thẩm quyền tới ngành chức năng liên quan
đề nghị trả lời, hỗ trợ xử lý, giúp đỡ đối tượng, đồng thời thông báo cho Trưởng
Nhóm biết để tổng hợp, theo dõi, đôn đốc và cùng phối hợp; thông báo kết quả xử lý, giải quyết cho đối tượng và cho nơi cung cấp
thông tin.
- Chủ động phối hợp với các thành
viên trong Nhóm công tác liên ngành và các đơn vị, địa
phương liên quan để nắm thông tin, tình hình trẻ em thuộc
lĩnh vực của ngành quản lý để kịp thời tham mưu cho Ban điều hành có giải pháp
hỗ trợ trẻ em, đồng thời đề xuất cơ chế, chính sách, mô hình, dịch vụ bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.
- Thực hiện chế độ báo cáo công việc
hằng quý (trước ngày 10 tháng cuối quý) với lãnh đạo là thành viên Ban điều
hành về tình hình và kết quả hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em của ngành, đơn vị
trong quý và dự kiến hoạt động quý sau. Báo cáo đột xuất các vụ việc, vấn đề
liên quan đến trẻ em cần giải quyết.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Cơ quan
thường trực của Ban điều hành và Nhóm công tác liên ngành
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
là cơ quan thường trực của Ban điều hành và Nhóm công tác liên ngành. Cơ quan
thường trực có nhiệm vụ:
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành
trong việc xây dựng kế hoạch, đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình, dịch
vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ,
chăm sóc trẻ em ở cấp huyện, cấp xã.
2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên trong Hệ thống bảo vệ, chăm sóc
trẻ em tỉnh.
3. Căn cứ Văn bản số 292/BVCSTE-BVTE
hướng dẫn cấp huyện thành lập tổ chức bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp huyện, xã; hướng
dẫn nội dung quy định nhiệm vụ và cơ chế phối hợp của các thành viên, đơn vị
trong Hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp huyện, xã.
4. Là cơ quan đầu mối tiếp nhận thông
tin về các vấn đề của trẻ em, kết nối với các ngành, địa
phương trong việc giải quyết các vấn đề của trẻ em. Tổng hợp báo cáo của tỉnh về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Điều 9. Các
ngành, đơn vị trong Ban điều hành và Nhóm công tác liên ngành
1. Chủ động liên hệ với cơ quan thường
trực trong công tác tham mưu, đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách, chương
trình, kế hoạch, báo cáo đánh giá về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Hàng năm, xây dựng kế hoạch công tác
bảo vệ, chăm sóc trẻ em của ngành, đơn vị gửi cơ quan thường trực (trước ngày
15/7 hàng năm) để tổng hợp vào kế hoạch chung của tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Thiết lập hệ thống thông tin dữ liệu
về đối tượng trẻ em và kết quả thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em thuộc
nhiệm vụ của ngành, đơn vị và thông báo cho cơ quan thường trực theo định kỳ
(06 tháng, một năm) để tổng hợp vào hệ thống dữ liệu chung về trẻ em của tỉnh.
Kịp thời cung cấp thông tin, vấn đề về trẻ em cho cơ quan thường trực hoặc cơ
quan Công an để phối hợp giải quyết.
4. Báo cáo định kỳ kết quả hoạt động
bảo vệ, chăm sóc trẻ em của ngành, đơn vị hàng quý (trước ngày 15/3), 06 tháng
(trước ngày 15/6), hàng năm (trước ngày 15/12) gửi cơ quan thường trực Ban điều hành để tổng hợp báo cáo chung của tỉnh.
5. Cung cấp kịp thời cho đối tượng những
dịch vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị, cụ thể:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Thực hiện bảo vệ, chăm sóc trẻ em bị
xâm hại tình dục, bạo hành, chăm sóc khẩn cấp đối với trường hợp trẻ em bị buôn
bán, bỏ rơi, bị xâm hại, bạo lực và sống trong điều kiện nguy hiểm, mất an
toàn.
- Tiếp nhận, nuôi dưỡng trẻ em không
nơi nương tựa; giải quyết chính sách trợ cấp xã hội cho trẻ em ở cộng đồng: Trẻ
em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ
em thuộc hộ nghèo, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học; giải quyết chính
sách hỗ trợ cho trẻ em mắc bệnh có chi phí khám chữa bệnh ở mức cao; hỗ trợ trẻ
em bị xâm hại tình dục; trẻ em bị bạo lực hoặc tai nạn, thương tích có mức
thương tật từ 21% trở lên.
- Tư vấn, giáo dục nâng cao kiến thức
về bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho trẻ em và gia đình ở cộng đồng; tham gia giám hộ
cho các nạn nhân là trẻ em trong các vụ việc buôn bán, xâm hại, bạo lực.
- Trợ giúp trẻ em từ các chương
trình: Đỡ đầu, cấp học bổng, xe đạp, áo ấm, chăn ấm, hỗ trợ đột xuất cho trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo; hỗ trợ phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức
năng cho trẻ em khuyết tật...
b) Công an tỉnh:
- Điều tra, xử lý các vụ xâm hại trẻ
em, trẻ em vi phạm pháp luật.
- Tham vấn và hỗ trợ cho các nạn nhân
là trẻ em bị buôn bán; cảm hóa, giáo dục, thực hiện các biện pháp phục hồi và
hòa nhập cho người chưa thành niên vi phạm pháp luật, tạo điều kiện cho các em
phục hồi, hòa nhập cộng đồng.
Phối hợp với cán bộ bảo vệ trẻ em,
cán bộ xã hội và cộng tác viên xã hội thực hiện nhiệm vụ bảo vệ trẻ em, bảo vệ
người tố cáo các hành vi xâm hại trẻ em.
c) Sở Y tế:
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính
sách khám, chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 06 tuổi, trẻ em là nạn nhân của
buôn bán người, trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em thuộc đối
tượng bảo trợ xã hội của Nhà nước, trẻ em thuộc hộ nghèo; tư vấn, xét nghiệm, hỗ
trợ cấp thẻ bảo hiểm y tế, cấp thuốc điều trị cho trẻ em nhiễm HIV/AIDS ở cộng
đồng; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật; khám điều trị phục hồi chức chức
năng cho trẻ em bị ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột...
- Giám định và chăm sóc sức khoẻ các
trường hợp trẻ em bị ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột.
Cung cấp kết quả giám định cho công an để làm chứng cứ xử lý đối với các trường
hợp ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột trẻ em.
- Phối hợp với cán bộ bảo vệ, chăm
sóc trẻ em, cán bộ xã hội trong quá trình thực hiện quy trình cung cấp dịch vụ
bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong những trường hợp cần thiết.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các
chương trình giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em trong trường học; giáo dục bổ trợ
kiến thức cho trẻ em bị tai nạn, thương tích, trẻ em bị xâm hại, bạo lực (do bị
ảnh hưởng về tâm lý và thời gian gián đoạn trong học tập); tổ chức dạy học miễn
phí tại nhà cho trẻ em khuyết tật có khả năng tiếp thu nhưng không có khả năng
đến trường.
- Thực hiện chính sách miễn, giảm học
phí, hỗ trợ sách vở, dụng cụ học tập; tổ chức vận động các
cơ sở giáo dục ủng hộ quần áo, sách vở, đồ dùng học tập... để hỗ trợ trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn và thực hiện các chương trình giáo dục hòa nhập cho trẻ.
- Phối hợp với cán bộ bảo vệ, chăm
sóc trẻ em, cán bộ xã hội trong quá trình thực hiện quy trình cung cấp dịch vụ
bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong những trường hợp cần thiết.
đ) Sở Tư pháp:
- Tư vấn, trợ giúp pháp lý cho gia
đình và trẻ em thuộc đối tượng theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý; thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch,
về nuôi con nuôi, khai sinh đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em.
- Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận
thức về pháp luật, chính sách liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Phối hợp với
cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cán bộ xã hội trong quá trình thực hiện quy
trình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong những trường hợp cần thiết.
e) Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh:
- Xây dựng các mô hình tư vấn, cung cấp
kiến thức tiền hôn nhân và kỹ năng làm cha mẹ cho thanh thiếu niên; chủ trì, hướng
dẫn tổ chức và hoạt động của nhóm trẻ em nòng cốt, câu lạc bộ trẻ em, câu lạc bộ
phóng viên nhỏ và các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em.
- Vận động các cơ sở Đoàn và cộng đồng
nhận đỡ đầu, trợ giúp trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, xây
dựng công trình nhân ái cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Tham gia tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức cho thanh thiếu niên về bảo vệ trẻ em, chống xâm hại, bóc lột,
sao nhãng đối với trẻ em.
- Phối hợp với cán bộ bảo vệ, chăm
sóc trẻ em, cán bộ xã hội trong quá trình thực hiện quy trình cung cấp dịch vụ
bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong những trường hợp cần thiết.
g) Hội Liên hiệp phụ nữ:
- Tư vấn, can thiệp, trợ giúp trẻ em là
nạn nhân bị xâm hại, buôn bán hoặc bị ảnh hưởng của bạo lực gia đình; giúp trẻ
em và người nuôi dưỡng trẻ tạm lánh an toàn trong trường hợp khẩn cấp hoặc cần cách ly tạm thời với gia đình.
- Vận động các cơ sở Hội phụ nữ và cộng
đồng nhận nuôi dưỡng, đỡ đầu, trợ giúp trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, xây dựng công trình nhân ái cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Tham gia tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức cho phụ nữ và gia đình về các vấn đề xâm hại, bóc lột và sao
nhãng trẻ em.
- Phối hợp với
cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cán bộ xã hội trong quá trình thực hiện quy
trình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong những trường hợp cần thiết.
Điều 10. Các cơ
sở dịch vụ trợ giúp trẻ em
- Đề xuất việc áp dụng chính sách hỗ
trợ trẻ em và phát triển mạng lưới dịch vụ tư vấn, hỗ trợ trẻ em; thực hiện các
hoạt động hỗ trợ phát triển cộng đồng nhằm nâng cao năng lực
bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Trao đổi thông tin về trường hợp trẻ em cần sự trợ giúp và đề nghị các vấn đề liên quan đến nâng cao
năng lực nghiệp vụ về bảo vệ, chăm sóc trẻ em hoặc đề nghị giải quyết các vấn đề
vượt thẩm quyền hay vượt quá khả năng với thường trực Ban điều hành Hệ thống bảo
vệ, chăm sóc trẻ em cùng cấp.
- Cung cấp và kết nối các dịch vụ bảo
vệ, chăm sóc trẻ em cho trẻ em và gia đình tại cộng đồng, trường học, bệnh viện,
bao gồm: Quản lý trường hợp, tham vấn, tư vấn, trị liệu tâm lý, trợ giúp phục hồi,
trợ giúp tiếp cận các dịch vụ phúc lợi xã hội khác... và lưu giữ hồ sơ, số liệu
liên quan đến các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Tham mưu cho Ban điều hành Hệ thống
bảo vệ, chăm sóc trẻ em lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động liên quan đến bảo
vệ, chăm sóc trẻ em.
- Tham gia các cuộc họp giao ban định
kỳ với Ban điều hành bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp huyện, báo cáo kết quả hoạt động
của đơn vị theo quy định.
Điều 11. Kinh
phí hoạt động
Hàng năm, cơ quan thường trực của Ban
điều hành và Nhóm công tác liên ngành có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động
kèm theo dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
Kinh phí hoạt động của Ban điều hành
và Nhóm công tác liên ngành bố trí từ nguồn ngân sách địa phương hoặc nguồn đảm
bảo xã hội, Quỹ xã hội từ thiện, Quỹ bảo trợ trẻ em và từ tài trợ, đóng góp của
các cơ quan, tổ chức xã hội, cá nhân và cộng đồng hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng
trẻ em.
Điều 12. Chế độ
làm việc của Ban điều hành và Nhóm công tác liên ngành
1. Ban điều hành và Nhóm công tác
liên ngành họp định kỳ (6 tháng, một năm) để đánh giá tình hình hoạt động đã
triển khai, bàn biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em và đề ra các hoạt động trong thời gian tiếp theo.
2. Ban điều hành thực hiện việc kiểm
tra, dự giao ban hoạt động về bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở theo kế hoạch.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh và báo cáo về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.