ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
3401/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 28 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH, VIỄN
THÔNG TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg ngày 18/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển bưu chính, viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng đến 2020;
Căn cứ Quyết định số 236/2005/QĐ-TTg ngày 26/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển bưu chính Việt Nam đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 336/2005/QĐ-TTg ngày 16/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính Viễn thông tại Tờ trình số 212TT/SBCVT
ngày 25/11/2007, kèm theo Báo cáo kết quả thẩm định Quy hoạch tổng thể phát triển
bưu chính viễn thông tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 của Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 747/BC-SKH ngày 20/11/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
bưu chính, viễn thông tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với
các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển
Xây dựng quy hoạch
tổng thể phát triển bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh trên cơ sở quy hoạch
tổng thể phát triển bưu chính, viễn thông Quốc gia đến năm 2010; quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh và phù hợp với quy hoạch các ngành, lĩnh vực
có liên quan.
Xây dựng và phát
triển hạ tầng bưu chính, viễn thông theo phương châm đi tắt, đón đầu các công
nghệ tiên tiến, hiện đại. Phát triển đi đôi với quản lý và khai thác có hiệu quả
hệ thống hạ tầng kỹ thuật bưu chính, viễn thông, tạo điều kiện ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực.
Phổ cập dịch vụ
bưu chính, viễn thông trong toàn tỉnh; chú trọng đầu tư phát triển bưu chính,
viễn thông cho vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi nhằm rút ngắn khoảng cách về mức
hưởng thụ các dịch vụ bưu chính, viễn thông giữa các vùng trong tỉnh.
Phát triển bưu
chính, viễn thông đi đôi với đảm bảo an ninh – quốc phòng; đảm bảo an toàn
thông tin; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội một cách bền vững.
2. Mục tiêu phát triển
Phát triển bưu
chính, viễn thông trở thành ngành kinh tế quan trọng, tạo động lực phát triển
kinh tế - xã hội cho toàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2010, Hà Tĩnh đạt trình độ
tiên tiến trong vùng và đến năm 2020 đạt trình độ tiên tiến của cả nước, đáp ứng
kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Xây dựng và phát
triển hạ tầng kỹ thuật bưu chính, viễn thông của tỉnh có công nghệ hiện đại, độ
bao phủ rộng, dung lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, cung cấp đa dịch vụ.
4.
Các chỉ tiêu phát triển chủ yếu
4.1. Về bưu
chính
Mạng lưới bưu
chính mở rộng đến tất cả các điểm dân cư, nâng cao chất lượng dịch vụ, rút ngắn
thời gian chuyển phát; đảm bảo cung cấp đầy đủ các dịch vụ và phổ cập dịch vụ
bưu chính công ích đến tất cả các điểm phục vụ trên toàn tỉnh; đảm bảo công tác
thông tin phục vụ yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp.
Phấn đấu đến năm
2010, 100% số xã có điểm bưu điện – văn hóa xã, 70% số điểm văn hóa xã có điểm
truy nhập Internet công cộng; 100% Bưu cục các cấp cung cấp dịch vụ chuyển tiền
nhanh dịch vụ tiết kiệm bưu điện.
4.2. Về viễn
thông
Xây dựng và phát
triển mạng lưới viễn thông đến tất cả các địa bàn dân cư và trung tâm kinh tế
xã hội trong toàn tỉnh, trong đó chú trọng phát triển mạng lưới tại các khu
kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp – TTCN và các khu, điểm du lịch với
chất lượng và dung lượng cao. Điều hòa, cân đối mức độ phát triển viễn thông
công ích đến các địa bàn còn khó khăn, vùng sâu, vùng xa; phát triển và phổ cập
dịch vụ Internet trên toàn tỉnh; đảm bảo yêu cầu thông tin liên lạc phục vụ
công tác lãnh đạo, phục vụ yêu cầu quốc phòng – an ninh và phòng chống thiên
tai.
Phấn đấu đến năm
2010 đạt 40,51 máy điện thoại/100 dân (điện thoại cố định: 16,82 máy/100 dân,
điện thoại di động: 23,7 máy/100 dân); độ phủ sóng viễn thông đạt 100% số xã,
thôn với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao; 30% dân số được sử dụng dịch
vụ Internet băng rộng;
Đến năm 2015 đạt
65,51 máy điện thoại/100 dân; 65-70% dân số được sử dụng dịch vụ Internet băng
rộng;
Trong giai đoạn
từ 2010 – 2015, thay thế dần cáp đồng bằng cáp quang, đến năm 2015, 100% xã có
đường cáp quang đến trung tâm.
5.
Phương hướng phát triển chủ yếu
5.1. Về bưu
chính
- Phát triển
mạng bưu chính
Mạng điểm phục vụ:
cải tạo, nâng cấp, mở rộng mạng lưới bưu chính phù hợp với quy hoạch các khu đô
thị, cụm dân cư, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm du lịch và
quy hoạch giao thông trong tỉnh. Đến năm 2010, 100% số xã có điểm bưu điện văn
hóa được xây dựng hoàn thiện với tổng số điểm phục vụ bưu chính đạt 513 điểm.
Giai đoạn 2011 – 2015, tiếp tục phát triển mới 79 điểm phục vụ. Sau năm 2015 đảm
bảo 100% số thôn có điểm phục vụ các dịch vụ bưu chính viễn thông và ứng dụng
công nghệ thông tin.
Mạng vận chuyển:
tổ chức lại mạng vận chuyển bưu chính nội tỉnh phù hợp với tình hình phát triển
kết cấu hạ tầng, kinh tế xã hội của địa phương. Trong giai đoạn 2007-2010 bổ
sung thêm các tuyến đường thư cấp II, tăng cường tần suất vận chuyển từ 1 chuyến/ngày
lên 2 chuyến/ngày đối với những tuyến có sản lượng lớn.
- Phát triển
dịch vụ bưu chính:
Phổ cập đa dạng
dịch vụ, nâng cao chất lượng phổ cập dịch vụ, rút ngắn thời gian phát hành báo
và công văn, mở dịch vụ chuyển tiền, thanh toán, chuyển phát nhanh, bưu kiện
toàn mạng bưu cục. Mở dịch vụ chuyển tiền, bưu kiện tại các điểm bưu điện văn
hóa xã.
Chú trọng các dịch
vụ công ích và dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và công nghiệp nông thôn;
xây dựng nguồn tư liệu hướng dẫn sản xuất và chế biến nông sản, thông tin
thương mại, công nghiệp tại các điểm bưu điện văn hóa xã.
Phát triển mạng
chuyển phát an toàn, tin cậy đồng bộ với các dịch vụ hoàn thiện hàng hóa (lựa
chọn, đóng gói, sắp xếp), dịch vụ kho bãi, dịch vụ quản lý chu trình cung cấp
hàng hóa, dịch vụ tài chính bưu chính tạo ra kênh phân phối và thanh toán hàng
hóa phù hợp với nhu cầu phát triển thương mại.
Phát triển các dịch
vụ ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, dịch vụ trả lương hưu, dịch vụ thanh toán,
dịch vụ nhờ thu cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ.
Cung cấp các dịch
vụ viễn thông thông qua các hình thức bán lại dịch vụ, phát triển các dịch vụ
làm đại lý cho viễn thông.
Triển khai các dịch
vụ mới như: dịch vụ kho vận, các dịch vụ lai ghép tạo ra do sự kết hợp các
thành tựu của bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. Tăng cường phát triển
các dịch vụ có khả năng mang lại lợi nhuận cao như bưu phẩm chuyển phát nhanh,
Datapost, bưu chính ủy thác…
- Phát triển
thị trường chuyển phát thư
Xã hội hóa lĩnh
vực chuyển phát thư theo hướng cạnh tranh, khuyến khích đầu tư phát triển mạng
lưới chuyển phát thư, trang thiết bị, công nghệ hiện đại và cung cấp các dịch vụ
chất lượng cao, chú trọng ứng dụng tin học và tự động hóa làm tăng thị phần
khai thác các dịch vụ chuyển phát thư trong tương lai. Khuyến khích các doanh
nghiệp ứng dụng công nghệ cao và cung cấp nhiều dịch vụ phong phú đa dạng.
- Phát triển
nguồn nhân lực
Đào tạo, đào tạo
lại nhân lực tại địa phương thông qua các cơ sở, các trường đào tạo, đảm bảo
các cán bộ công nhân viên có chuyên môn lành nghề, có phẩm chất tốt. Lựa chọn
các ứng viên từ các trường chuyên nghiệp có chuyên ngành phù hợp để đào tạo
thêm chuyên ngành bưu chính, viễn thông. Đào tạo đội ngũ lao động về ứng dụng
công nghệ thông tin tại các điểm phục vụ để đội ngũ giao dịch viên có trình độ
đáp ứng yêu cầu.
Xây dựng chính
sách phù hợp về tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ để duy trì đội ngũ nhân viên giỏi.
Đến 2010 nhu cầu
lao động trong ngành bưu chính có khoảng 360 người; trong đó, số lao động trình
độ đại học và trên đại học phải đạt 30%, cao đẳng 35%. Đến 2015 nhu cầu lao động
trong ngành bưu chính khoảng 450 người, trong đó lao động trình độ đại học và
trên đại học chiếm 40%.
- Tự động hóa
mạng bưu chính
Bưu cục tự động
hoạt động 24/24h, các thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ tín dụng hoặc tiền mặt.
Giai đoạn đầu đặt thí điểm tại bưu cục trung tâm thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng
Lĩnh, các bưu cục tại khu kinh tế, đô thị mới, sau đó nhân rộng ra các bưu cục
khác tại trung tâm các huyện… Ngoài ra trong một số khách sạn lớn, trung tâm
thương mại có thể đặt các máy bán hàng tự động; hàng năm phát triển 3 – 5 điểm
bưu cục tự động.
5.2. Về viễn
thông
- Hạ tầng mạng
+ Mạng chuyển mạch:
các doanh nghiệp cần giữ nguyên thiết bị hiện tại để khai thác, đồng thời lắp đặt
bổ sung thiết bị theo mô hình mạng NGN để cung cấp dịch vụ mới. Trong giai đoạn
từ 2009 – 2015, thực hiện thay thế dần công nghệ hiện tại bằng công nghệ mạng
NGN. Tiến trình cụ thể như sau:
Giai đoạn 2007 –
2008: tiếp tục phát triển hệ thống chuyển mạch TDM, tổ chức lại, mở rộng và lắp
mới các hệ thống tổng đài để đảm bảo nhu cầu phát triển mạng lưới; phát triển
các điểm truy nhập quang đến các xã, các cụm dân cư, đặc biệt quan tâm đến
các xã miền núi vùng sâu, vùng xa của tỉnh. Trong giai đoạn này dung lượng lắp
đặt toàn mạng là 245.992 lines, trong đó thực hiện lắp mới 37 trạm với tổng
dung lượng 65.604 lines.
Giai đoạn 2009 –
2010: tổ chức lắp đặt 01 tổng đài chuyển mạch đa dịch vụ Multi-service Switch tại
thành phố Hà Tĩnh kết nối mạng lõi NGN quốc gia; lắp mới thêm các tổng
đài truy nhập đa dịch vụ Multi-service Access tại các vị trí có mức độ tập
trung lưu lượng lớn và có nhu cầu về dịch vụ mới như trung tâm huyện, các khu,
cụm công nghiệp, khu thương mại, các khu đô thị mới; bổ sung thêm các tổng đài
cổng Media Gateway. Đến năm 2010, lắp mới 44 tổng đài vệ tinh đồng thời tăng
dung lượng các tổng đài hiện có, nâng tổng dung lượng toàn mạng lên 306,368
lines.
Giai đoạn 2011 –
2015: lắp đặt thiết bị Multi-service Access phát triển các thuê bao đa dịch vụ,
mở rộng vùng cung cấp các thuê bao đa dịch vụ trên nền mạng NGN đến toàn bộ các
trung tâm huyện, thị xã; tích hợp các mạng di động, các mạng cung cấp dịch vụ mới
có công nghệ khác nhau truy nhập NGN thông qua Multi service switch. Trong giai
đoạn này các dịch vụ mới đều được triển khai trên mạng NGN.
Triển khai mô
hình mạng NGN cho các dịch vụ mới chủ yếu là các dịch vụ Internet băng rộng và
các dịch vụ ứng dụng của hệ thống Call Center như: giải trí, trả lời tự động,
thương mại (1800, 1900)…
Đến năm 2015 dự
kiến đạt 350.980 thuê bao cố định, số thuê bao phát triển tăng hơn so với năm
2010 là 126.230 thuê bao. Lắp mới và nâng cấp các tổng đài cũ với tổng dung lượng
bổ sung là 161.605 lines, nâng tổng dung lượng toàn mạng là 467.973 lines.
+ Mạng truyền dẫn:
Giai đoạn 2007 –
2008: thực hiện xây dựng các tuyến cáp quang mới đến tất cả các trạm viễn
thông, trạm truy nhập; đồng thời thực hiện kết nối tuyến cáp quang hiện có với
tuyến bổ sung mới tạo thành mạch vòng Ring vật lý, tăng độ an toàn của mạng lưới
viễn thông.
Giai đoạn 2009 –
2010: nâng cấp dung lượng cho các tuyến cáp quang nội tỉnh lên STM-16 (tốc độ
2,5 Gb/s); xây dựng mới 20 tuyến cáp quang với tổng chiều dài 251,5km.
Giai đoạn 2010 –
2015: nâng cấp dung lượng cho các tuyến cáp quang nội tỉnh lên STM-16 (tốc độ
2,5 Gb/s) để đảm bảo băng thông phục vụ mạng chuyển mạch, di động và mạng
Internet băng thông rộng.
Xây dựng mạng
cáp quang chuyên dụng đến Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các sở, ban, ngành huyện, thị,
thành phố để kết nối mạng diện rộng Intranet phục vụ chính quyền toàn tỉnh.
Trong quá trình xây dựng vòng Ring cáp quang nội thị, tổ chức các điểm rẽ tại hầu
hết các cơ quan cấp tỉnh, đồng thời cũng dành riêng phần lưu lượng cáp cho mục
đích này.
+ Mạng ngoại vi:
Phát triển mạng
ngoại vi theo hướng nâng cao chất lượng, hiện đại hóa mạng lưới; các doanh nghiệp
cùng đầu tư và sử dụng chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật; triển khai mạng ngoại
vi theo hướng ngầm hóa và theo từng giai đoạn:
Giai đoạn 2007 –
2010 ngầm hóa tại trung tâm thành phố Hà Tĩnh và thị xã Hồng Lĩnh, tại khu vực
đô thị chiều dài cáp treo không quá 500m.
Giai đoạn 2010 –
2015 ngầm hóa mạng cáp tại các trung tâm huyện, các thị trấn, các khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu du lịch trong tỉnh. Tiến độ xây dựng các tuyến cáp ngầm đồng bộ
với xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị; trong đó chiều dài cáp đồng không quá 2
km.
Sau 2015 ngầm
hóa cáp quang đến từng thuê bao trên toàn tỉnh trừ những khu vực không thể ngầm
hóa; xây dựng mạng truy nhập quang để giảm cự ly phục vụ của tổng đài và thay
thế cho các tổng đài độc lập.
Mạng ngoại vi
được phát triển theo các mục tiêu:
Xây dựng mạng cống
bể trong phạm vi toàn tỉnh, dung lượng tuyến ống của các dự án xây dựng cống bể
phải đảm bảo phát triển với thời gian trên 5 năm. Áp dụng công nghệ xây dựng cống
bể hiện đại để tăng khoảng cách bể, và nâng cao khả năng chịu tải của nắp bể. Hệ
thống ống nhựa dùng trong công trình phải đảm bảo an toàn và độ chịu lực cao tại
những đoạn qua đường và dưới đường có xe trọng tải lớn chạy qua, sử dụng ống
siêu bền để đảm bảo an toàn cho hệ thống.
Thực hiện ngầm
hóa, xây dựng hệ thống cống bể đối với các khu vực đô thị mới, khu trung tâm,
khu du lịch; dọc hai bên các tuyến đường dự kiến sẽ quy hoạch các cơ quan nhà
nước, doanh nghiệp, nhà máy,…
+ Mạng thông tin
di động:
Giai đoạn 2006 –
2015, mạng thông tin di động phát triển theo hướng mở rộng vùng phủ sóng, đáp ứng
đủ lưu lượng mạng và chuyển đổi công nghệ theo định hướng 3G, hướng đến cung cấp
các dịch vụ đa phương tiện trên mạng.
Tập trung nâng
cao năng lực, dung lượng các trạm phát sóng hiện tại; tiếp tục phủ sóng di động
đến các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, dọc các đường quốc lộ và tỉnh lộ; đạt
mục tiêu sau năm 2010 tất cả các trung tâm huyện, thị trấn, đến các xã vùng
sâu, vùng xa đều được phủ sóng di động.
Tăng diện phủ
sóng di động đối với các xã thuộc vùng biên giới Việt – Lào đảm bảo công tác
thông tin liên lạc trong mọi tình huống. Đối với các trạm BTS gần biên giới, thực
hiện truyền dẫn bằng cáp quang và có trạm VIBA dự phòng.
Xây dựng mạng
thông tin di động 3G đáp ứng được các dịch vụ di động truyền thông cá nhân đa
phương tiện. Từ nay đến năm 2015, phát triển thêm 01 thiết bị điều khiển trạm gốc
BSC tại Thành phố Hà Tĩnh và 01 BSC tại Kỳ Anh.
Đến hết năm
2015, đạt 316.500 thuê bao trên toàn tỉnh, mật độ 23,7 máy/100 dân. Để đáp ứng
sự phát triển thuê bao cần tăng thêm 184 trạm thu phát sóng, nâng tổng số trạm
BTS trên toàn tỉnh đạt 258 trạm với bán kính phục vụ 2,5km/1 trạm.
+ Internet:
Thực hiện triển
khai các thiết bị truy nhập mạng DSLAM/DSLAM-HUB đến tất cả các trung tâm huyện,
các thị trấn, thị tứ, thực hiện mở rộng dung lượng các trạm. Đảm bảo đến năm
2008 cung cấp dịch vụ Internet băng rộng trên toàn tỉnh, theo 2 phương thức qua
mạng cáp nội hạt và không dây:
Truy nhập
Internet qua mạng nội hạt phát triển theo hướng truy nhập của mạng NGN và bước
đầu xây dựng mạng thế hệ mới NGN.
Công nghệ kết nối
không dây băng thông rộng WIMAX chuẩn 802.16 với tốc độ truyền dữ liệu cao (100
Mbps), khu vực phủ sóng rộng hơn 50km.
Năm 2008, tổng số
thuê bao Internet băng rộng trên địa bàn tỉnh là 34.750, đạt mật độ 2,7 TB/100
dân; đến 2010, đạt 53.750 thuê bao và toàn bộ thuê bao đều là thuê bao băng rộng;
đến năm 2015 thêm 115.710 thuê bao.
- Dịch vụ
Ưu tiên phát triển
các dịch vụ mới phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ phát thanh, truyền hình,
công nghệ thông tin – viễn thông và xu hướng hội tụ dịch vụ viễn thông cố định
với viễn thông di động.
Chú trọng phát
triển mạnh các dịch vụ di động, dịch vụ băng rộng, dịch vụ giá trị gia tăng
trên cơ sở hạ tầng đã được đầu tư; nhanh chóng triển khai các dịch vụ ứng dụng
trên Internet như chính phủ điện tử, thương mại điện tử, truyền thông đa phương
tiện, giải trí …
Tạo điều kiện
thuận lợi cho các dịch vụ truyền dẫn, phát sóng, dịch vụ thuê kênh, dịch vụ mạng
riêng ảo (VPN) phát triển nhằm khai thác tối đa dung lượng và đảm bảo hiệu quả
sử dụng mạng viễn thông công cộng.
- Thị trường
Tạo lập thị trường
cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông
và Internet cùng hợp tác và phát triển. Đến năm 2010, thị phần của các doanh
nghiệp ngoài Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đối với một số dịch vụ quan
trọng như điện thoại quốc tế, thuê kênh, thông tin di động, Internet băng rộng
đạt tỷ lệ đáng kể.
Tạo điều kiện
cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư và kinh doanh cung cấp dịch vụ viễn
thông và Internet, đặc biệt trong lĩnh vực bán lại dịch vụ, cung cấp các dịch vụ
gia tăng giá trị và Internet.
- Mạng viễn
thông nông thôn
Tại các vùng
sâu, vùng xa sử dụng thiết bị truy nhập quang (giao điện V5.x) thay thế cho các
thiết bị vô tuyến điểm – điểm, điểm – đa điểm. Giai đoạn 2007 – 2010 triển khai
lắp đặt thiết bị truy nhập quang tại các điểm bưu điện văn hóa xã.
Lắp đặt và tổ chức
lại các trạm thông tin vệ tinh VSAT IP dùng cho những xã có địa hình đặc biệt
khó khăn, xa trạm trung tâm không thể sử dụng phương thức truyền dẫn viba và
cáp quang.
Phủ sóng thông
tin di động đến toàn bộ các huyện, xã hay xảy ra bão lũ, ngoài ra triển khai
thêm phương thức liên lạc bộ đàm, vô tuyến không dây đảm bảo thông tin liên lạc
khi có bão lũ xảy ra.
- Truyền dẫn phát
sóng, tần số vô tuyến điện
Bảo đảm hoạt động
bình thường của các nghiệp vụ vô tuyến điện, không xảy ra nhiễu có hại giữa các
đài, các nghiệp vụ và các hệ thống thông tin vô tuyến điện, bảo vệ được chủ quyền
và an ninh quốc gia. Kết hợp phương thức phát sóng tập trung và phân tán nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng phổ tần. Sử dụng anten có độ cao và hướng thích hợp để
tái sử dụng tần số, hạn chế can nhiễu lẫn nhau.
Phát triển mạng
thông tin vô tuyến điện theo hiện đại, đồng bộ và ổn định lâu dài, phù hợp với
xu hướng phát triển của quốc tế, đáp ứng các nhu cầu về thông tin phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh, góp phần thực hiện sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ nay đến năm
2010: tập trung củng cố lại các hệ thống truyền dẫn – phát sóng hiện có; xây dựng
trạm truyền thanh – truyền hình tại huyện Lộc Hà; ưu tiên nâng cấp một số trạm
phát sóng đủ công suất đảm bảo phủ sóng cho các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh
(lắp đặt thêm 01 máy 5KW và 01 máy 10 KW; lắp đặt hệ thống Viba kỹ thuật số,
làm đường truyền chuyển tiếp Hà Tĩnh – Kỳ Anh với công suất 300W; nâng cấp trạm
phát sóng Kỳ Anh lên 2KW; nâng cấp máy phát hình cho huyện Vũ Quang lên 500W;
nâng cấp cho trạm Thiên Tượng từ 2KW nên 5 KW).
Từ 2010 đến
2020: chuyển dần từng khâu truyền dẫn phát sóng từ công nghệ tương tự Analog
sang công nghệ số Digital để phát đa kênh trên cơ sở đầu tư mới và cải tạo hệ
thống hiện có.
Kết hợp truyền
hình số mặt đất với khai thác kết hợp hệ thống cáp dẫn (Quang, đồng trục, đồng
xoắn…) đảm bảo đến năm 2020 kỹ thuật truyền dẫn phát sóng chiếm tỷ lệ số hóa
70% theo các chỉ tiêu và quy định của Đài truyền hình Việt Nam và Đài tiếng nói
Việt Nam.
- Phòng chống
thiên tai
Đảm bảo thông
tin liên lạc thông suốt trong tình huống xảy ra bão lũ và sau bão lũ:
Đối với mạng
thông tin di động: gia cố toàn bộ hệ thống cột, anten các thiết bị truyền dẫn
cao trong phạm vi các huyện ven biển đảm bảo các cột cao này có thể chịu được
bão cấp 12-13. Có các tuyến, trạm viba dự phòng; mạng cáp quang thực hiện kết nối
vòng Ring vật lý đảm bảo thông tin thông suốt khi bão xảy ra. Sử dụng hiệu quả
các trạm thu phát sóng lưu động của các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động
nhằm khắc phục tình trạng mất thông tin liên lạc sau bão.
Đối với thông
tin cố định: truyền dẫn cáp quang nối vòng toàn bộ các tổng đài vệ tinh, có
truyền dẫn viba dự phòng, đảm bảo các phương án sau bão.
Lắp đặt các trạm
vệ tinh (VSAT) tại các huyện miền núi và ven sông để đảm bảo thông tin, phục vụ
tốt cho lãnh đạo, chỉ đạo của đảng, chính quyền khi có lũ xảy ra.
- Thông tin
Duyên hải phục vụ nghề cá
Đối với các huyện
có nghề cá phát triển, thực hiện phủ sóng thông tin di động tại các vùng ven biển
phục vụ công tác nuôi, đánh bắt và chế biến thủy sản.
Nâng cao khả
năng liên lạc cho các tàu thuyền đánh bắt thủy hải sản xa bờ trên địa bàn tỉnh
và để hạn chế tối đa những thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra mưa, bão; mỗi
tàu thuyền đánh bắt xa bờ trang bị 01 thiết bị ICOM.
- Viễn thông
công ích
Đẩy nhanh việc
phổ cập các dịch vụ viễn thông và Internet đến mọi người dân trên địa bàn tỉnh;
trong đó tập trung phát triển phổ cập dịch vụ cho các vùng miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn; rút ngắn khoảng cách về sử dụng dịch vụ viễn thông và
Internet giữa các vùng, miền; tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội;
góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng.
- Nguồn nhân
lực
Phát triển nguồn
nhân lực chuyên môn cao trong lĩnh vực viễn thông và Internet song song với đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng lao động kỹ thuật; nâng cao
trình độ, kiến thức về công nghệ kỹ thuật mới.
5.3. Định
hướng phát triển đến năm 2020
- Định hướng
phát triển bưu chính
Tiếp tục phát
triển các điểm phục vụ đến các khu vực vùng sâu, vùng xa; mở rộng dịch vụ theo
hướng cung cấp ứng dụng rộng rãi trên mọi lĩnh vực.
Đến năm 2020,
hoàn thành việc ứng dụng công nghệ hiện đại triển khai tin học hóa, tự động hóa
trong quản lý và khai thác đến tất cả các điểm phục vụ.
Phát triển kinh
doanh từ các dịch vụ mới, dịch vụ lai ghép, dịch vụ tài chính,…v.v
- Định hướng
phát triển viễn thông
Xây dựng và phát
triển cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông và Internet tiên tiến, hiện đại, hoạt
động hiệu quả, an toàn và tin cậy, có độ bao phủ rộng khắp, đến vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo theo hướng cùng đầu tư và chia sẻ hạ tầng.
Thực hiện chuyển
toàn mạng sang mạng thế hệ sau (NGN); cung cấp đa dịch vụ trên một hạ tầng viễn
thông thống nhất; đẩy mạnh phát triển mạng thông tin di động băng rộng, tích hợp
đa dịch vụ.
Nâng cấp và mở rộng
dung lượng mạng cáp quang đến xã ở khu vực nông thôn; phát triển mạng cáp quang
nội hạt đến cụm dân cư và các tòa nhà lớn ở khu vực thành thị.
Ưu tiên phát triển
các dịch vụ mới với xu hướng hội tụ công nghệ; đẩy mạnh phát triển mạng truy nhập
băng rộng để triển khai các ứng dụng như: Chính phủ điện tử, thương mại điện tử,
đào tạo và khám chữa bệnh từ xa….
6.
Các giải pháp chủ yếu
6.1. Nâng
cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí của
bưu chính, viễn thông trong phát triển kinh tế - xã hội
Tăng cường công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, Internet
đến các tầng lớp nhân dân bằng các hình thức tuyên truyền và phương tiện thông
tin đại chúng. Nâng cao ý thức trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ các
công trình bưu chính, viễn thông, tần số VTĐ nhằm khai thác và sử dụng có hiệu
quả các công trình, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Nâng cao trình độ
và khả năng tiếp cận sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông, Internet của nhân
dân; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức sử dụng Internet, khai thác thông tin trên mạng
cho người dân khu vực nông thôn.
6.2. Phát
triển hạ tầng kỹ thuật của hệ thống bưu chính, viễn thông
Định hướng đầu
tư phát triển hệ thống trang thiết bị kỹ thuật và mạng lưới; trong đó chú trọng
đầu tư các điểm dịch vụ Internet, điểm bưu điện văn hóa xã cho các địa bàn vùng
sâu, vùng xa bằng nguồn vốn Quỹ viễn thông công ích. Định hướng xây dựng mới và
bổ sung năng lực mạng theo các phương án đã đề ra trong quy hoạch. Thực hiện
các biện pháp ràng buộc nhằm đảm bảo đầu tư với tỷ lệ thỏa đáng để phát triển hạ
tầng bưu chính, viễn thông cho các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn.
6.3. Đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực
Thực hiện tốt
chính sách thu hút nhân tài trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông nhằm thu hút
những người trình độ cao làm việc trong các chương trình, dự án và các doanh
nghiệp công ích của tỉnh.
Xây dựng và thực
hiện chương trình phổ cập Internet trong nhà trường, đảm bảo đến năm 2010, 100%
các trường học từ cấp II trở lên và 50% số trường cấp I được kết nối Internet.
Tổ chức đào tạo,
hướng dẫn cho nhân viên các cửa hàng, đại lý dịch vụ bưu chính, viễn thông, điện
tử, công nghệ thông tin, Internet công cộng về kỹ thuật sử dụng, khai thác và
quản lý dịch vụ.
6.4. Giải
pháp về khoa học, công nghệ
Định hướng công
tác nghiên cứu triển khai ứng dụng dịch vụ mới, dịch vụ giải trí và cung cấp nội
dung.
Các doanh nghiệp
trên địa bàn cần tập trung nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, đổi mới
tổ chức sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh
tranh.
6.5. Giải
pháp về cơ chế, chính sách
Để đảm bảo định
hướng cho các doanh nghiệp hoạt động theo đúng các mục tiêu đã đề ra trong quy
hoạch, đồng thời tạo môi trường minh bạch, thông thoáng cho các doanh nghiệp
kinh doanh thuận lợi, cần nghiên cứu xây dựng một số cơ chế, chính sách sau:
Chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp sử dụng chung cơ sở hạ tầng.
Chính sách khuyến
khích và hỗ trợ các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông tham gia phát triển viễn
thông và Internet tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số nhằm từng bước thu hẹp khoảng cách về mức hưởng thụ các dịch
vụ bưu chính, viễn thông giữa các vùng, miền.
6.6. Giải
pháp về vốn
Trong giai đoạn
2006 – 2010, vốn đầu tư cho lĩnh vực bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh chủ
yếu được thực hiện từ các nguồn:
- Vốn đầu tư của
các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông tại địa
phương,
- Quỹ viễn thông
công ích (đầu tư các công trình viễn thông công ích),
- Vốn của các
doanh nghiệp trong và ngoài nước,
- Các nguồn vốn
hợp pháp khác,
Trong đó nguồn vốn
do các doanh nghiệp đầu tư giữ vai trò chủ đạo.
Cầu xây dựng
chính sách nhằm tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn nêu trên;
khuyến khích, tạo điều kiện để mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh dịch
vụ viễn thông và Internet; dành một phần thỏa đáng trong ngân sách tỉnh, kết hợp
với nguồn vốn từ quỹ viễn thông công ích để hỗ trợ đầu tư phát triển dịch vụ viễn
thông bắt buộc, xây dựng các điểm truy nhập công cộng, xây dựng và duy trì hoạt
động các trung tâm dịch vụ giải đáp thông tin 116, trung tâm an ninh mạng, đầu
tư hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và phòng chống thiên
tai.
6.7. Nâng
cao năng lực quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông
Tiếp tục củng cố,
hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông và Internet từ tỉnh
đến huyện, thành phố, thị xã phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
Thực hiện tốt
công tác theo dõi, giám sát, quản lý chất lượng dịch vụ nhằm đảm bảo triển khai
đồng bộ quy hoạch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động viễn thông
và Internet trên địa bàn tỉnh nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm
trong hoạt động kinh doanh Internet và viễn thông.
Thành lập các
đơn vị sự nghiệp chuyên ngành để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, triển
khai các hoạt động dịch vụ, gián tiếp hỗ trợ cho công tác quản lý nhà nước trên
địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh công
tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực cán bộ.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Bưu
chính Viễn thông là đầu mối quản lý Nhà nước về Bưu chính Viễn thông, có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương công bố, tuyên truyền
và triển khai thực hiện nội dung của quy hoạch; triển khai các dự án theo kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời theo dõi quá trình thực hiện, tổng
hợp những thay đổi và đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh cho phù hợp.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông, Sở Tài chính… căn cứ
vào quy hoạch đã được phê duyệt, tính toán, cân đối, huy động các nguồn lực,
xây dựng các kế hoạch ngắn và dài hạn để thực hiện các dự án sử dụng ngân sách
tỉnh. Trong khi triển khai, nếu có phát sinh cần tính toán điều chỉnh và thông
báo kịp thời cho các bên có liên quan.
3. Sở Nông
nghiệp và PTNT phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông, các doanh nghiệp Bưu
chính, Viễn thông và các cơ quan liên quan thực hiện đề án xây dựng hệ thống
“Thư viện kỹ thuật nông nghiệp” tại các điểm bưu điện văn hóa xã; tham gia xây
dựng và thực hiện đề án “Hệ thống thông tin cơ sở”.
4. Sở Giao
thông vận tải phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông, các doanh nghiệp Bưu
chính, viễn thông và các cơ quan liên quan lên kế hoạch, triển khai nâng cấp
các tuyến đường giao thông để thực hiện ngầm hóa mạng cáp nội hạt phù hợp với
quy hoạch của từng thời kỳ.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông, các doanh nghiệp
Bưu chính, Viễn thông và các cơ quan liên quan tiến hành đo đạc, lập bản đồ và
xác định giới hạn đất đai cho các điểm Bưu điện Văn hóa xã, các dự án bưu chính
viễn thông; thực hiện các thủ tục giao đất cho chủ đầu tư nhanh chóng, thuận tiện;
phối hợp trong công tác quản lý tác động của sóng điện từ đến môi trường.
6. Công an tỉnh,
Bộ chỉ huy quân sự tỉnh phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông, các sở ban
ngành, các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông đảm bảo an toàn, an ninh mạng lưới
bưu chính viễn thông, đảm bảo quốc phòng, an ninh trong lĩnh vực bưu chính viễn
thông.
7. Sở Tài
chính lập phương án, kế hoạch huy động vốn đảm bảo kinh phí cho các dự án
phát triển bưu chính, viễn thông sử dụng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh
theo Quy hoạch được duyệt.
8. Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông, Sở Giao thông vận tải ban
hành quy định hướng dẫn việc xây dựng các công trình viễn thông và cáp điện thoại
trong các khu đô thị đảm bảo chất lượng và mỹ quan. Đồng thời, trong quá trình
thẩm định quy hoạch các công trình công cộng phải lưu ý dành diện tích, mặt bằng
xây dựng các hạng mục công trình thuộc hạ tầng bưu chính viễn thông phù hợp với
quy hoạch phát triển, thuận lợi cho việc cung cấp và sử dụng dịch vụ.
9. Sở Khoa học
và Công nghệ phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông xây dựng và chia sẻ hệ thống
cơ sở dữ liệu phục vụ phát triển kinh tế xã hội, triển khai ứng dụng khoa học
công nghệ thông qua mạng điểm phục vụ bưu chính dưới các hình thức (tài liệu,
thông tin dữ liệu, hướng dẫn trực tiếp).
10. Sở Thương
mại và Du lịch phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông, các doanh nghiệp bưu
chính, viễn thông và các cơ quan liên quan trong việc triển khai các quy hoạch,
kế hoạch phát triển các Trung tâm thương mại, nút thương mại; xây dựng và phát
triển các khu du lịch, tuyến du lịch.
11. Sở Công
nghiệp phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông, các doanh nghiệp và các cơ
quan liên quan trong việc tổ chức cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông tại các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
12. Sở Giáo dục
và Đào tạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm
vụ trong Chương trình quốc gia phát triển nguồn nhân lực viễn thông và CNTT do
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, đồng thời nhanh chóng xây dựng kế hoạch triển
khai kết nối Internet băng rộng cho trường học.
13. Sở Thủy sản
phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông và các cơ quan liên quan tổ chức quản
lý hệ thống thông tin liên lạc nghề cá.
14. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức cho nhân dân về tầm quan trọng hệ thống thông tin
và trách nhiệm đối với việc giữ gìn, bảo vệ tài sản, vật tư, hạ tầng kỹ thuật
thông tin; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bưu chính viễn thông phát triển hệ
thống mạng và cung cấp dịch vụ. Tăng cường công tác quản lý xây dựng, phát triển
hệ thống hạ tầng kỹ thuật viễn thông trên địa bàn, nhất là đối với các trạm
phát sóng thông tin di động. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương
án, kế hoạch bảo đảm an toàn mạng viễn thông, an ninh thông tin trên địa bàn.
Phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông quản lý toàn diện về lĩnh vực bưu chính viễn
thông trên địa bàn.
15. Các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông căn cứ vào Quy hoạch
này để xây dựng chiến lược kinh doanh, quy hoạch và kế hoạch phát triển phù hợp
với định hướng phát triển của ngành và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh góp phần thiết thực thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nói
chung và phát triển bưu chính, viễn thông nói riêng.
16. Các cơ
quan liên quan khác phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông trong việc thực hiện
các chương trình, dự án của đơn vị mình nhằm đảm bảo quy hoạch, khai thác và sử
dụng hiệu quả dịch vụ bưu chính viễn thông.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ban hành.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TTr. Tỉnh ủy, TTr. HĐND;
- Đ/c Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Công báo;
- Chánh, Phó VP. UBND tỉnh;
- Lưu VT, CN2.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|