Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 3401/QĐ-UBND năm 2007 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính, viễn thông tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành

Số hiệu 3401/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/12/2007
Ngày có hiệu lực 28/12/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký Võ Kim Cự
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 3401/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 28 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg ngày 18/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển bưu chính, viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến 2020;
Căn cứ Quyết định số 236/2005/QĐ-TTg ngày 26/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển bưu chính Việt Nam đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 336/2005/QĐ-TTg ngày 16/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính Viễn thông tại Tờ trình số 212TT/SBCVT ngày 25/11/2007, kèm theo Báo cáo kết quả thẩm định Quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính viễn thông tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 747/BC-SKH ngày 20/11/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính, viễn thông tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm phát triển

Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính, viễn thông Quốc gia đến năm 2010; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh và phù hợp với quy hoạch các ngành, lĩnh vực có liên quan.

Xây dựng và phát triển hạ tầng bưu chính, viễn thông theo phương châm đi tắt, đón đầu các công nghệ tiên tiến, hiện đại. Phát triển đi đôi với quản lý và khai thác có hiệu quả hệ thống hạ tầng kỹ thuật bưu chính, viễn thông, tạo điều kiện ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực.

Phổ cập dịch vụ bưu chính, viễn thông trong toàn tỉnh; chú trọng đầu tư phát triển bưu chính, viễn thông cho vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi nhằm rút ngắn khoảng cách về mức hưởng thụ các dịch vụ bưu chính, viễn thông giữa các vùng trong tỉnh.

Phát triển bưu chính, viễn thông đi đôi với đảm bảo an ninh – quốc phòng; đảm bảo an toàn thông tin; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.

2. Mục tiêu phát triển

Phát triển bưu chính, viễn thông trở thành ngành kinh tế quan trọng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội cho toàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2010, Hà Tĩnh đạt trình độ tiên tiến trong vùng và đến năm 2020 đạt trình độ tiên tiến của cả nước, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật bưu chính, viễn thông của tỉnh có công nghệ hiện đại, độ bao phủ rộng, dung lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, cung cấp đa dịch vụ.

4. Các chỉ tiêu phát triển chủ yếu

4.1. Về bưu chính

Mạng lưới bưu chính mở rộng đến tất cả các điểm dân cư, nâng cao chất lượng dịch vụ, rút ngắn thời gian chuyển phát; đảm bảo cung cấp đầy đủ các dịch vụ và phổ cập dịch vụ bưu chính công ích đến tất cả các điểm phục vụ trên toàn tỉnh; đảm bảo công tác thông tin phục vụ yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp.

Phấn đấu đến năm 2010, 100% số xã có điểm bưu điện – văn hóa xã, 70% số điểm văn hóa xã có điểm truy nhập Internet công cộng; 100% Bưu cục các cấp cung cấp dịch vụ chuyển tiền nhanh dịch vụ tiết kiệm bưu điện.

4.2. Về viễn thông

Xây dựng và phát triển mạng lưới viễn thông đến tất cả các địa bàn dân cư và trung tâm kinh tế xã hội trong toàn tỉnh, trong đó chú trọng phát triển mạng lưới tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp – TTCN và các khu, điểm du lịch với chất lượng và dung lượng cao. Điều hòa, cân đối mức độ phát triển viễn thông công ích đến các địa bàn còn khó khăn, vùng sâu, vùng xa; phát triển và phổ cập dịch vụ Internet trên toàn tỉnh; đảm bảo yêu cầu thông tin liên lạc phục vụ công tác lãnh đạo, phục vụ yêu cầu quốc phòng – an ninh và phòng chống thiên tai.

Phấn đấu đến năm 2010 đạt 40,51 máy điện thoại/100 dân (điện thoại cố định: 16,82 máy/100 dân, điện thoại di động: 23,7 máy/100 dân); độ phủ sóng viễn thông đạt 100% số xã, thôn với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao; 30% dân số được sử dụng dịch vụ Internet băng rộng;

Đến năm 2015 đạt 65,51 máy điện thoại/100 dân; 65-70% dân số được sử dụng dịch vụ Internet băng rộng;

Trong giai đoạn từ 2010 – 2015, thay thế dần cáp đồng bằng cáp quang, đến năm 2015, 100% xã có đường cáp quang đến trung tâm.

5. Phương hướng phát triển chủ yếu

5.1. Về bưu chính

- Phát triển mạng bưu chính

Mạng điểm phục vụ: cải tạo, nâng cấp, mở rộng mạng lưới bưu chính phù hợp với quy hoạch các khu đô thị, cụm dân cư, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm du lịch và quy hoạch giao thông trong tỉnh. Đến năm 2010, 100% số xã có điểm bưu điện văn hóa được xây dựng hoàn thiện với tổng số điểm phục vụ bưu chính đạt 513 điểm. Giai đoạn 2011 – 2015, tiếp tục phát triển mới 79 điểm phục vụ. Sau năm 2015 đảm bảo 100% số thôn có điểm phục vụ các dịch vụ bưu chính viễn thông và ứng dụng công nghệ thông tin.

Mạng vận chuyển: tổ chức lại mạng vận chuyển bưu chính nội tỉnh phù hợp với tình hình phát triển kết cấu hạ tầng, kinh tế xã hội của địa phương. Trong giai đoạn 2007-2010 bổ sung thêm các tuyến đường thư cấp II, tăng cường tần suất vận chuyển từ 1 chuyến/ngày lên 2 chuyến/ngày đối với những tuyến có sản lượng lớn.

[...]