ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2022/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
29 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐỐI
VỚI VIỆC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG CÁC KHU KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, KHAI THÁC TÀI
NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHÁC, ĐÔ THỊ, DU LỊCH, CÔNG NGHIỆP, DI TÍCH LỊCH SỬ; ĐIỂM DU
LỊCH; ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN, CÔNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI, GIAO THÔNG, ĐIỆN
LỰC, VIỄN THÔNG VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019; khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Thông tư số
13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản
lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên
nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm
dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn
thông và hạ tầng kỹ thuật khác;
Căn cứ Thông tư số
03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ;
Thông tư số 43/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT
ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công
tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 174/TTr-SNN ngày 31 tháng 8
năm 2022 về việc ban hành Quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với
việc quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài
nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du
lịch; điểm dân cư nông thôn, công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện
lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định bảo đảm yêu
cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai
thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công
nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn, công trình phòng,
chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09
tháng 10 năm 2022.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở;
Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế, Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3; (thi hành)
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Sở Tư pháp (đăng tải CSDLPL);
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Báo Tuyên Quang;
- Văn phòng TT BCH PCTT&TKCN tỉnh;
- Phòng KT, ĐTXD, THCB-KSTTHC;
- Lưu: VT (Hòa)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|
QUY ĐỊNH
BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐỐI VỚI VIỆC QUẢN LÝ,
VẬN HÀNH, SỬ DỤNG CÁC KHU KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, KHAI THÁC TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN KHÁC, ĐÔ THỊ, DU LỊCH, CÔNG NGHIỆP, DI TÍCH LỊCH SỬ; ĐIỂM DU LỊCH; ĐIỂM
DÂN CƯ NÔNG THÔN, CÔNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI, GIAO THÔNG, ĐIỆN LỰC, VIỄN
THÔNG VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Quyết định số 34/2022/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định cụ thể
về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng
các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du
lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn, công
trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ
thuật khác trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối
với việc quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài
nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du
lịch; điểm dân cư nông thôn, công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện
lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang được quy
định tại Điều 1 Quy định này.
Điều 3.
Nguyên tắc và quy định chung
1. Tuân thủ các nguyên tắc, quy
định chung về bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai trong quản lý, vận hành và
sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô
thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn
và công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng
kỹ thuật khác theo quy định tại Điều 4, 5 và 6 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT
ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng
các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du
lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn, công
trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ
thuật khác (sau đây viết tắt là Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT).
2. Tuân thủ các nguyên tắc về bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai theo quy định của Luật Phòng, chống thiên
tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020; các Nghị định thực
thi Luật và các văn bản hướng dẫn do các Bộ, ngành có liên quan quy định.
3. Thực hiện các tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến nội dung đảm bảo yêu cầu phòng,
chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng các khu khai thác
khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp,
di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn, công trình phòng, chống
thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác do cơ quan
có thẩm quyền ban hành.
4. Nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng trên địa bàn tỉnh phải
được rà soát, xây dựng và ban hành nội quy, quy chế hoạt động, phương án, kế hoạch
phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra và tạo thuận lợi cho công tác khắc phục
hậu quả thiên tai và cứu hộ, cứu nạn.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy
định về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành,
sử dụng khu khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác
1. Chủ động chuẩn bị sẵn sàng
các biện pháp phòng, chống các sự cố do thiên tai gây ra theo phương châm “Bốn
tại chỗ, ba sẵn sàng” để chủ động ứng phó kịp thời; chịu trách nhiệm trước pháp
luật nếu xảy ra sự cố do thiên tai vì nguyên nhân chủ quan gây ảnh hưởng đến
tính mạng con người và tài sản.
2. Xây dựng, thực hiện phương
án ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai (giằng néo, che chắn và chống tốc
mái... ) cho nhà xưởng, nhà làm việc, nhà ở cho công nhân, kho tàng, đặc biệt
là các kho chứa thành phẩm, bán thành phẩm; khơi thông hệ thống tiêu thoát nước
nội bộ tránh xảy ra ngập cục bộ; duy trì sự làm việc bình thường của các máy
phát điện dự phòng để chủ động cung cấp điện trong các tình huống bất khả kháng
do thiên tai gây ra.
3. Khai thác khoáng sản theo
đúng giấy phép khai thác khoáng sản được cấp; thực hiện kiểm tra các điều kiện
khai thác, bảo đảm an toàn theo đúng thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt.
Khai thác theo đúng hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế mỏ, ranh giới, diện
tích, độ sâu cho phép; có biện pháp giảm độ sâu phần đáy moong, thoát nước
không để tạo thành hố chứa nước nhằm bảo đảm an toàn.
4. Rào, chắn xung quanh khu vực
thực hiện dự án khai thác khoáng sản, khu khai thác tài nguyên thiên nhiên
khác, phía trên các vách moong hiện hữu (đặc biệt là khu vực đã tạo thành hố
chứa nước), cắm biển báo nguy hiểm, bố trí lực lượng bảo vệ thường xuyên kiểm
tra không để người dân, gia súc vào khu vực mỏ (đặc biệt nghiêm cấm việc tắm,
bơi lội tại hố chứa nước, đi lại trên vách, bờ moong). Thường xuyên kiểm
soát khu vực khai thác khoáng sản, khu vực bãi thải và các khu vực khác có liên
quan; trường hợp có dấu hiệu không bảo đảm an toàn, sạt, trượt, lở đất, đá phải
dừng ngay hoạt động khai thác, chế biến, đồng thời có biện pháp đảm bảo an
toàn, nhanh chóng khắc phục tạm thời sự cố và báo cáo kịp thời tới cơ quan có
thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
Điều 5. Quy
định về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành,
sử dụng khu công nghiệp
1. Lập phương án và kế hoạch cụ
thể về công tác phòng, chống thiên tai của đơn vị, kiểm tra rà soát, mức độ an
toàn chịu lực, ổn định hiện trạng của công trình và có biện pháp xử lý (nếu
cần).
2. Tiến hành các biện pháp gia
cố, giằng chống bảo đảm an toàn (đặc biệt hệ thống mái tôn, vách tôn, trần
nhựa, cửa kính, thiết bị máy móc).
3. Tháo dỡ các thiết bị, bộ phận
không bảo đảm an toàn khi có dự báo, cảnh báo thiên tai xảy ra (lũ lụt, áp
thấp nhiệt đới, bão, sạt lở đất, động đất...) .
4. Chủ động sửa chữa, gia cố kịp
thời trụ sở, nhà xưởng, kho tàng, nhà ở không bảo đảm an toàn sau thiên tai nhằm
sớm ổn định sản xuất và đời sống cán bộ, công nhân, người lao động.
Điều 6. Quy
định về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành,
sử dụng điểm dân cư nông thôn
1. Trước mùa mưa bão thường
xuyên kiểm tra, tu sửa khắc phục những hư hỏng để đảm bảo chế độ làm việc của
các ao, hồ điều hòa, trữ nước, cống rãnh thoát nước, lắp đặt và vận hành các trạm
bơm dã chiến (nếu cần), chuẩn bị, bố trí phương tiện vận chuyển nước sạch
để kịp thời cấp nước sinh hoạt cho nhân dân trong các điểm dân cư nông thôn tại
các vùng thiếu nước nghiêm trọng khi bị ảnh hưởng của thiên tai (hạn hán,
lũ, ngập lụt chia cắt…) .
2. Thực hiện việc rà soát, đánh
giá, vận động, lập kế hoạch di chuyển các hộ gia đình nằm trong vùng thiên tai
nguy hiểm thực hiện di dời đến nơi an toàn; cảnh báo các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có công trình nằm trong vùng có nguy cơ xảy ra sự cố thiên tai (bờ
sông, bờ suối, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất...).
3. Thông báo và yêu cầu các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân kiểm tra, rà soát và có các biện pháp phòng, chống
thiên tai đảm bảo an toàn công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu tại các điểm dân
cư nông thôn.
4. Bảo đảm an toàn điện, cung cấp
nước sạch, thông tin liên lạc cho các điểm dân cư nông thôn bị ngập úng, chia cắt.
Điều 7. Quy
định về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng
khu đô thị
1. Xây dựng phương án bảo đảm
tiêu thoát nước đô thị, chống ngập úng; thường xuyên rà soát, kiểm tra hệ thống
tiêu thoát nước của khu vực đô thị nhằm bảo đảm việc chống ngập úng khi có mưa,
lũ.
2. Thông báo và yêu cầu các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân kiểm tra, rà soát và có các biện pháp phòng chống
thiên tai đảm bảo an toàn công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu tại các khu đô
thị.
3. Thực hiện việc rà soát, đánh
giá, có biện pháp sửa chữa, gia cường đối với các công trình sử dụng mái tôn,
mái fibro xi măng, trần nhựa, cửa kính, công trình gắn panô, biển quảng cáo, bồn
chứa nước trên cao.
4. Thực hiện cắt tỉa cây xanh
đô thị bảo đảm an toàn cho người dân trong mùa mưa bão; bảo đảm an toàn điện,
cung cấp nước sạch cho người dân tại các vùng bị ngập úng.
Điều 8. Quy
định về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành,
sử dụng khu du lịch, khu di tích lịch sử, điểm du lịch
1. Kiểm tra, rà soát thực trạng
toàn bộ cơ sở vật chất, có biện pháp gia cố, giằng chống, chủ động bố trí nhân
lực, phương tiện, chuẩn bị trang thiết bị và nhu yếu phẩm cần thiết để bảo đảm
an toàn tuyệt đối cho khách du lịch.
2. Theo dõi chặt chẽ diễn biến
thiên tai để có biện pháp hướng dẫn kịp thời, bảo đảm biện pháp an toàn cho cán
bộ, công nhân, người lao động và khách du lịch vào tham quan, đồng thời chủ động
ngừng tiếp nhận thêm khách du lịch trong thời gian xảy ra thiên tai.
3. Đối với các khu du lịch, khu
di tích lịch sử, điểm du lịch tại các vùng thấp trũng, ven sông, suối phải chuẩn
bị sẵn sàng phương án sơ tán, di dời, bảo đảm an toàn cho người, tài sản và kịp
thời triển khai các biện pháp phòng, chống và ứng phó đối với sự cố hoặc nguy
cơ xảy ra sự cố do thiên tai.
Điều 9. Quy
định về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành,
sử dụng công trình phòng, chống thiên tai thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn; hệ thống giao thông đường bộ địa phương và công trình điện lực,
viễn thông, hạ tầng kỹ thuật khác.
1. Quy định về bảo đảm yêu cầu
phòng chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình
phòng, chống thiên tai thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực
hiện theo các quy định tại Chương III Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT.
2. Quy định về bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai đối với hệ thống giao thông đường bộ địa phương (Đường
tỉnh, đường huyện, đường đô thị): Thực hiện theo các quy định tại Thông tư
số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ và Thông
tư số 43/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong
lĩnh vực đường bộ.
3. Quy định về bảo đảm yêu cầu
phòng chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình giao
thông, điện lực, viễn thông và công trình hạ tầng kỹ thuật khác: Thực hiện theo
các quy định về phòng chống thiên tai chuyên ngành, các tiêu chuẩn quốc gia,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến việc quản lý, vận hành và sử dụng
công trình theo quy định của pháp luật và các nội dung cụ thể như sau:
a) Xây dựng phương án bảo đảm
an toàn đối với công trình đang thi công xây dựng; lập và thực hiện biện pháp bảo
đảm an toàn cho người, thiết bị, công trình và các công trình lân cận, đặc biệt
công tác bảo đảm an toàn đối với các công trình gây ảnh hưởng đến dòng chảy (công
trình ven sông suối ngăn dòng như; ngầm tràn, cầu giao thông, thủy điện...), với
cần trục tháp, máy vận thăng và các thiết bị làm việc trên cao trong mùa mưa
lũ.
b) Thực hiện việc rà soát, đo đạc,
quan trắc, theo dõi, đánh giá, giám sát an toàn công trình, khu vực chịu tác động
khi vận hành công trình, chú trọng các khu vực trọng điểm xung yếu của công
trình, hạng mục công trình, khu vực có nguy cơ cao gia tăng rủi ro thiên tai ảnh
hưởng đến an toàn công trình để có biện pháp sửa chữa. Thường xuyên cập nhật
thông tin diễn biến thiên tai ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn công trình, hạng
mục công trình theo quy định.
c) Thực hiện duy tu bảo dưỡng
công trình, hạng mục công trình theo quy định về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng và các quy định của pháp luật có liên quan.
d) Kiểm tra các biện pháp bảo đảm
an toàn cho các công trình, đặc biệt đối với các công trình đặt tại các vị trí
xung yếu như: Ven sông, khu vực thường xuyên chịu tác động của mưa, lũ, khu vực
có nguy cơ sạt lở đất, khu vực đông dân cư. Đánh giá thường xuyên, định kỳ về
hiện trạng an toàn công trình, hạng mục công trình; khi có cảnh báo thiên tai
phải kiểm tra, đánh giá hiện trạng an toàn công trình; thực hiện các biện pháp
chủ động phòng, chống, ứng phó, đề xuất biện pháp và kế hoạch sửa chữa, khắc phục
kịp thời các hư hỏng để bảo đảm an toàn công trình, hạng mục công trình trước,
trong và sau thiên tai (nếu có).
đ) Xử lý, ngăn chặn kịp thời
các hành vi vi phạm ảnh hưởng đến an toàn công trình, hạng mục công trình hoặc
làm gia tăng nguy cơ rủi ro thiên tai. Trường hợp xảy ra sự cố và các tình huống
ảnh hưởng đến an toàn công trình, hạng mục công trình vượt quá khả năng phải kịp
thời báo cáo UBND cấp trực tiếp quản lý hoặc cơ quan quản lý cấp trên để được hỗ
trợ.
e) Tổ chức xây dựng, rà soát,
điều chỉnh, bổ sung hằng năm phương án ứng phó thiên tai theo quy định của Luật
Phòng, chống thiên tai và các quy định khác có liên quan. Xây dựng, phê duyệt
quy trình vận hành công trình (đối với công trình phải xây dựng quy trình vận
hành). Khi vận hành công trình phải thực hiện thông tin, cảnh báo đến cơ
quan, tổ chức cá nhân có liên quan và chính quyền nơi chịu tác động của quá
trình vận hành, nhất là trong tình huống thiên tai đang diễn ra tại khu vực
công trình và vùng bị tác động của quá trình vận hành.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm thực hiện
1. Trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân quản lý, vận hành và sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai
thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử;
điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao
thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác:
a) Tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm các nội dung quy định cụ thể tại Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9 của Quy định này.
b) Khi phát hiện các hoạt động,
hành vi và sự cố công trình có thể ảnh hưởng đến an toàn công trình và hoạt động
phòng, chống thiên tai phải báo cáo kịp thời đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
đồng thời triển khai các biện pháp lập rào chắn, cắm biển báo khu vực thiên tai
nguy hiểm, cử người thường xuyên theo dõi diễn biến và triển khai biện pháp đảm
bảo an toàn theo quy định.
c) Chấp hành việc kiểm tra,
giám sát, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện
trách nhiệm của mình về các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối
với việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình.
d) Thực hiện chế độ báo cáo việc
kiểm tra, đánh giá hiện trạng công trình, mức độ ổn định công trình hoặc hạng mục
công trình theo quy định, gửi về Ủy ban nhân dân cấp trực tiếp quản lý và đồng
gửi sở, ban, ngành cấp tỉnh theo lĩnh vực quản lý trước ngày 15 tháng 4 hàng
năm, hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
2. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Cơ quan thường trực Ban chỉ huy phòng chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
a) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn
việc thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức kiểm tra, đánh giá hiện trạng, mức độ an toàn phòng, chống thiên
tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình, hạng mục công trình hạ
tầng theo thẩm quyền.
c) Phối hợp với các sở, ban,
ngành cấp tỉnh và các cơ quan đơn vị liên quan có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức
triển khai việc thực hiện Quy định này.
d) Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các khu vực trọng điểm xung
yếu và phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu đối với công trình phòng, chống
thiên tai thuộc phạm vi quản lý.
3. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành cấp tỉnh
a) Căn cứ chức năng nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với quy định bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai tại Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9 của Quy định này. Tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết sự cố công trình do thiên tai gây ra
thuộc phạm vi quản lý.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), các tổ
chức và cá nhân sử dụng công trình thực hiện các quy định của pháp luật về đảm
bảo an toàn phòng, chống thiên tai.
c) Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch
và kiểm tra đột xuất về công tác đảm bảo an toàn phòng, chống thiên tai đối với
công trình thuộc phạm vi quản lý.
d) Tổng hợp, xây dựng kế hoạch
đầu tư nâng cấp, duy tu, sửa chữa các công trình thực hiện nội dung đảm bảo an
toàn phòng chống thiên tai theo quy định.
đ) Thực hiện trách nhiệm quản
lý nhà nước khác có liên quan về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với
việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình thuộc phạm vi quản lý. Tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đồng gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ
hàng năm (trước 15/4) hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Tuyên truyền phổ biến và phổ
biến và tổ chức thực hiện quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với
việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình trên địa bàn.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã), các tổ
chức và cá nhân sử dụng công trình thực hiện các quy định của pháp luật về đảm
bảo an toàn phòng, chống thiên tai.
c) Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch
và kiểm tra đột xuất về công tác đảm bảo an toàn phòng, chống thiên tai đối với
công trình thuộc phạm vi quản lý.
d) Tổ chức rà soát, xây dựng kế
hoạch đầu tư nâng cấp, duy tu, sửa chữa các công trình thực hiện nội dung đảm bảo
an toàn phòng chống thiên tai theo quy định.
đ) Tổ chức kiểm tra, đánh giá
theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản
lý, vận hành, sử dụng công trình trên địa bàn. Xử lý các tình huống, hoạt động
làm gia tăng nguy cơ rủi ro thiên tai; sự cố, nguy cơ xảy ra sự cố và khắc phục
hậu quả thiên tai thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp vượt quá khả năng phải báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử
dụng công trình trên địa bàn.
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp chung kết
quả thực hiện các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc
quản lý, vận hành, sử dụng công trình trên địa bàn.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ
hàng năm các điểm xung yếu, trọng điểm và phương án bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình trên địa bàn báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trước
ngày 15 tháng 4 hàng năm.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã
a) Tuyên truyền phổ biến và phổ
biến và tổ chức thực hiện quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với
việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình trên địa bàn.
b) Tổ chức rà soát, xây dựng
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp kế hoạch đầu tư nâng cấp, duy tu, sửa
chữa các công trình thực hiện nội dung đảm bảo an toàn phòng chống thiên tai
theo quy định.
c) Phối hợp kiểm tra, đánh giá
theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản
lý, vận hành, sử dụng công trình trên địa bàn. Xử lý các tình huống, hoạt động
làm gia tăng nguy cơ rủi ro thiên tai; sự cố, nguy cơ xảy ra sự cố và khắc phục
hậu quả thiên tai thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp vượt quá khả năng phải báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch
và kiểm tra đột xuất về công tác đảm bảo an toàn phòng, chống thiên tai đối với
công trình thuộc phạm vi quản lý.
đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ
hàng năm các điểm xung yếu, trọng điểm và phương án bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình trên địa bàn báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 10 tháng 4 hàng năm, báo cáo đột xuất
khi có yêu cầu.
Điều 11.
Điều khoản thi hành
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định pháp luật hiện hành về
phòng, chống thiên tai và các nội dung được quy định tại Quy định này.
2. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu thực hiện trong Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện
theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó .
3. Trong quá trình triển khai
thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường
trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh) để được hướng
dẫn hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.