ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2016/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 9
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ XÂY DỰNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Liên Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 95/TTr-SXD ngày 28 tháng 3 năm 2016 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 2118/TTr-SNV ngày 31 tháng 8 năm 2016 về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Xây dựng thành
phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Xây dựng là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về các lĩnh vực: hoạt động
đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; quản lý chất thải rắn thông thường
tại đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật
liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị; công viên, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa
trang, trừ nghĩa trang liệt sỹ; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm
việc quản lý khai thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản
lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị);
lĩnh vực nhà; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; về các dịch
vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo
quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Dự thảo các quyết định, các văn bản
quy định việc phân công, phân cấp và ủy quyền trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
của Sở thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
05 năm và hàng năm, các chương trình, dự án trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở được Ủy ban nhân dân Thành phố giao;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở trên địa bàn Thành phố, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội
dung chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân
Thành phố;
d) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực
thuộc Sở; cấp trưởng, cấp phó của Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế và Hạ tầng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp, thống nhất với các Sở quản lý
ngành, lĩnh vực liên quan.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn,
các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và
thông tin về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
4. Về hoạt động đầu tư xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng, gồm: Lập, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; khảo sát, thiết kế xây dựng; cấp giấy phép xây
dựng; thi công, nghiệm thu, bảo hành và bảo trì công trình
xây dựng; thí nghiệm chuyên ngành xây dựng và kiểm định xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; quản lý chi phí đầu
tư xây dựng; quản lý điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
của tổ chức, cá nhân và cấp phép hoạt động cho nhà thầu nước ngoài;
b) Tổ chức thẩm
định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng theo phân cấp;
hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng, thiết kế
xây dựng và dự toán xây dựng theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra công tác lựa
chọn nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật trên
địa bàn Thành phố;
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành
phố quản lý nhà nước đối với các hoạt động của các Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng trên địa bàn Thành phố do Ủy ban dân dân Thành phố thành lập;
đ) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản
lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn
Thành phố theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện việc giám định
chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng theo phân cấp
và phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố; theo dõi, tổng hợp và báo cáo cấp
có thẩm quyền tình hình sự cố công
trình xây dựng trên địa bàn Thành phố theo quy định;
g) Hướng dẫn công tác lập và quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn Thành phố; tổ chức lập để Ủy
ban nhân dân Thành phố công bố hoặc Sở công bố theo theo phân cấp: các tập đơn
giá xây dựng, đơn giá nhân công, giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá vật liệu
xây dựng, giá khảo sát xây dựng, giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng,
định mức dự toán các công việc đặc thù thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa
bàn Thành phố chưa có trong danh mục định mức xây dựng do
Bộ Xây dựng công bố; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân Thành phố hướng dẫn
việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng,
suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách của
địa phương;
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành
phố thực hiện việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép xây dựng trên địa
bàn Thành phố theo phân cấp;
i) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép
hoạt động xây dựng cho các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại địa bàn
Thành phố theo phân cấp;
k) Cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng
III đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn Thành phố; kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề
xây dựng của cá nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
của tổ chức tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn Thành phố. Tổ chức
sát hạch, cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân, chứng chỉ
năng lực đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật
trên địa bàn Thành phố; hướng dẫn, kiểm tra việc cấp, cấp lại, thu hồi và quản
lý các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trên địa bàn Thành phố;
l) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật
đăng tải và cung cấp thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng có trụ sở chính trên địa bàn Thành phố (bao gồm cả các nhà thầu
nước ngoài hoạt động xây dựng tại địa bàn Thành phố);
m) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng
công trình trên địa bàn Thành phố; kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về an toàn đối với máy, thiết bị, vật tư xây dựng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trên địa
bàn Thành phố; phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý vi phạm về an toàn, vệ
sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công trình; hướng dẫn giải
quyết sự cố mất an toàn kỹ thuật trong thi công xây dựng công trình theo quy định
của pháp luật;
n) Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh
giá tổng thể hoạt động đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
5. Về phát triển đô thị:
a) Tổ chức lập các Chương trình phát
triển đô thị toàn Thành phố và cho từng đô thị trên địa bàn Thành phố, đảm bảo
phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống đô thị quốc gia, chương trình phát triển đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng
vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, quy hoạch chung đô thị đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt; xác định các khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện; xác định
các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố; tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch, chương trình sau khi được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
b) Xây dựng các cơ chế, chính sách,
giải pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển
các đô thị đồng bộ, các khu đô thị mới, các chính sách, giải pháp quản lý quá
trình đô thị hóa, các mô hình quản lý đô thị; khuyến khích phát triển các dịch vụ công trong lĩnh vực phát triển đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân Thành phố phê
duyệt, ban hành;
c) Tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
sự phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố (như: Các chương trình nâng cấp đô
thị, chương trình phát triển đô thị; đề án phát triển các đô thị Việt Nam ứng
phó với biến đổi khí hậu; kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh; các
dự án cải thiện môi trường đô thị, nâng cao năng lực quản lý đô thị; các dự án
đầu tư phát triển đô thị...);
d) Tổ chức thực hiện việc đánh giá,
phân loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ quy định theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công; thẩm định Đề án đề nghị
công nhận loại đô thị loại V trên địa bàn Thành phố để
trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ
Xây dựng;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động
đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo
quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện quản lý đầu tư phát
triển đô thị theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị,
pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật có liên quan theo phân công của Ủy
ban nhân dân Thành phố; hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị;
e) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư phát triển đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực
trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và phát triển
hệ thống đô thị trên địa bàn Thành phố theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
Thành phố;
g) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và báo
cáo tình hình phát triển đô thị trên địa bàn Thành phố; tổ chức xây dựng và quản
lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị
trên địa bàn Thành phố;
6. Về hạ tầng kỹ
thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, bao gồm: cấp
nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp; quản lý chất thải rắn thông thường
tại đô thị, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị,
cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ); kết cấu hạ tầng
giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đô thị:
a) Về cấp nước, thoát nước đô thị và
khu công nghiệp:
Xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ
tiêu và cơ chế chính sách phát triển hệ thống cấp nước, thoát nước và xử lý nước
thải trên địa bàn thành phố, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến Bộ
Xây dựng và các cơ quan có liên quan về quy hoạch cấp nước, thoát nước trên địa
bàn Thành phố theo quy định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
Trình Ủy ban nhân dân Thành phố văn bản
thẩm tra hoặc văn bản góp ý kiến về dự án đầu tư xây dựng
công trình cấp nước, thoát nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân
Thành phố theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển cấp nước,
thoát nước trên địa bàn Thành phố theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố;
hướng dẫn và quản lý việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình, mô
hình quản lý hệ thống cấp nước, thoát nước phù hợp với đặc điểm và quy mô đô thị,
khu công nghiệp; hướng dẫn quản lý, khai thác, bảo trì hệ
thống cấp nước, thoát nước trong đô thị trên địa bàn Thành phố.
b) Về quản lý chất thải rắn thông thường:
Xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ
tiêu và cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn Thành phố, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến Bộ
Xây dựng và các cơ quan có liên quan về quy hoạch xử lý chất thải rắn theo quy
định trên địa bàn Thành phố, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm
tra việc lập, triển khai và quản lý quy hoạch xử lý chất thải rắn;
Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây
dựng cơ sở xử lý chất thải rắn theo quy định trên địa bàn
Thành phố, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc triển
khai thực hiện;
Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển quy hoạch xây dựng cơ sở xử
lý chất thải rắn trên địa bàn Thành
phố theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố;
Trình Ủy ban nhân dân Thành phố văn bản
thẩm tra hoặc đóng góp ý kiến đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất
thải rắn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
c) Về chiếu sáng đô thị, cây xanh đô
thị:
Xây dựng kế hoạch,
chương trình và các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển chiếu sáng đô thị
và cây xanh đô thị trên địa bàn Thành phố, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê
duyệt; hướng dẫn việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch chiếu
sáng đô thị trên địa bàn Thành phố, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt đối
với những quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân Thành phố; đề
nghị Bộ Xây dựng đóng góp ý kiến đối với quy hoạch chiếu sáng đô thị đối với những
quy hoạch cần lấy ý kiến theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc
tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chiếu sáng đô thị, quản lý cây
xanh đô thị trên địa bàn Thành phố;
Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các
quy định của pháp luật về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn Thành phố. Tổ chức
lập, thẩm định về quy hoạch cây xanh đô thị theo phân công của Ủy ban nhân dân
Thành phố;
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố
thực hiện việc cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
và lập danh mục cây trồng, cây cần bảo tồn, cây nguy hiểm,
cây cấm trồng, cây trồng hạn chế trong đô thị trên địa bàn Thành phố theo phân
cấp.
d) Về quản lý nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ):
Xây dựng kế hoạch, chương trình và
các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
trên địa bàn Thành phố, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về quy hoạch và các hoạt động xây dựng,
quản lý, sử dụng nghĩa trang;
Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến Bộ
Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch nghĩa trang trên địa bàn Thành
phố, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt theo quy định
đối với những quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân Thành phố;
Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư, vận động, khai thác các nguồn lực để tham gia trong lĩnh vực xây dựng, quản
lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo phân công của
Ủy ban nhân dân Thành phố;
Trình Ủy ban nhân dân Thành phố văn bản
thẩm tra hoặc văn bản góp ý kiến về dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
đ) Về kết cấu hạ tầng giao thông đô
thị:
Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch giao
thông đô thị trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt đối với những quy hoạch
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân Thành phố;
đề nghị Bộ Xây dựng đóng góp ý kiến đối với những quy hoạch giao thông đô thị cần
lấy ý kiến theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch giao thông đô thị và nội dung quy hoạch giao thông trong đồ án quy hoạch
đô thị; kiểm tra việc xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
đô thị theo quy hoạch đô thị và quy hoạch giao thông đô thị đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
e) Về quản lý xây dựng ngầm đô thị:
Xây dựng kế hoạch, chương trình và cơ
chế chính sách khuyến khích phát triển xây dựng ngầm đô thị trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch
không gian xây dựng ngầm đô thị; trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định
về quản lý xây dựng, khai thác công trình ngầm và công tác hạ ngầm các đường
dây, đường cáp trong đô thị; hướng dẫn việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về công trình ngầm đô thị.
g) Về quản lý sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch đô thị có liên quan đến việc xác định công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban
hành các quy định về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn Thành phố; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sau khi được phê duyệt.
h) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi
phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; tổ chức
lập để Ủy ban nhân dân Thành phố công bố hoặc ban hành định mức dự toán các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn
Thành phố mà chưa có trong các định mức dự toán do Bộ Xây
dựng công bố, hoặc đã có nhưng không phù hợp với quy trình
kỹ thuật và điều kiện cụ thể của Thành phố; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân Thành phố hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá về
dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn Thành phố và giá dự toán
chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
i) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu
về hạ tầng kỹ thuật:
Lập báo cáo về tình hình phát triển hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Thực trạng về xây dựng phát triển; tình hình đầu tư xây dựng
và triển khai dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật tại địa bàn
Thành phố, quản lý giá các dịch vụ liên quan đến hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở.
7. Về lĩnh vực nhà
a) Nghiên cứu xây dựng để trình Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét, báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định
ban hành chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của Thành phố, bao gồm chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở nói chung và các chương trình mục tiêu của
Thành phố về hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn về nhà ở; tổ chức
triển khai thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt;
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan:
Hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê
duyệt các dự án phát triển nhà ở; thẩm định các dự án phát triển nhà ở do Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận
hoặc quyết định đầu tư; thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở
thương mại và nhà ở xã hội để trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định
theo thẩm quyền;
Xây dựng các cơ chế, chính sách về
phát triển và quản lý nhà ở phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương để
trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, ban hành theo thẩm quyền; đôn đốc, hướng
dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân cấp Thành
phố ban hành;
c) Tổ chức việc thẩm định giá bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội
trên phạm vi địa bàn Thành phố; xây dựng khung giá bán, cho thuê, cho thuê mua
nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng, giá dịch vụ quản lý, vận
hành nhà ở xã hội theo sự phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố;
d) Xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở
xã hội hàng năm, 05 (năm) năm được đầu tư xây dựng bằng nguồn ngân sách địa
phương hoặc nguồn vốn xã hội hóa để Ủy ban nhân dân Thành
phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố xem xét, phê duyệt; hướng dẫn thực hiện
việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội từ ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành
phố rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong
quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị của Thành phố;
trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định thu hồi quỹ đất thuộc các dự
án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư,
nhưng không triển khai hoặc triển
khai chậm so với tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở
xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới nhưng chưa sử
dụng để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
e) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
Thành phố phê duyệt kế hoạch phát triển quỹ nhà ở công vụ do Thành phố quản lý
(bao gồm nhu cầu đất đai và vốn đầu tư xây dựng) theo quy định về tiêu chuẩn diện
tích nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
g) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
Thành phố quy định và công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và điều kiện được
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
áp dụng trên địa bàn Thành phố; ban hành khung giá cho thuê nhà ở công vụ;
khung giá cho thuê, thuê mua và giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phù hợp với
điều kiện thực tế của Thành phố; Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tiếp nhận quỹ
nhà ở tự quản của Trung ương và của Thành phố để thống nhất quản lý, thực hiện
bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo quy định của pháp luật;
h) Tham gia định giá các loại nhà
trên địa bàn Thành phố theo khung giá, nguyên tắc và phương pháp định giá các
loại nhà ở của Nhà nước;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, nhà ở xã hội; hướng dẫn thực hiện việc phân loại,
thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo
trì nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố;
k) Tổ chức thực hiện các chính sách
pháp luật của nhà nước về phát triển và quản lý nhà; thực hiện chính sách hỗ trợ
nhà ở cho các đối tượng xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
l) Tổng hợp, đánh giá tình hình, kết
quả thực hiện phát triển nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố theo định kỳ
hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Xây
dựng để tổng hợp, báo cáo Chính phủ;
m) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh
giá định kỳ về nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn Thành phố; tổ chức xây dựng,
quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà thuộc Sở hữu nhà nước trên địa
bàn Thành phố.
8. Về công sở
a) Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch
phát triển hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc
thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị -
xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Thành phố để trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được
Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các tiêu chuẩn xây dựng công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân
loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo
hành, bảo trì công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn Thành
phố;
c) Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện
việc chuyển đổi mục đích sử dụng, mua bán, cho thuê, thuê mua đối với công sở,
trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn Thành phố theo quy định của
pháp luật;
d) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh
giá định kỳ về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn Thành phố; tổ chức
xây dựng cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về công sở thuộc sở hữu nhà nước
trên địa bàn Thành phố.
9. Về thị trường bất động sản:
a) Xây dựng, trình
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị
trường bất động sản; các giải pháp nhằm minh bạch hóa hoạt động giao dịch, kinh
doanh bất động sản trên địa bàn Thành phố; tổ chức thực hiện
sau khi được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt, ban hành;
b) Thực hiện các chính sách, giải
pháp điều tiết và bình ổn thị trường bất động sản trên địa bàn Thành phố theo
quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án phát triển đô thị, dự án
phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và các dự án đầu tư
kinh doanh bất động sản khác trên địa bàn Thành phố; hướng dẫn các quy định về
bất động sản được đưa vào kinh doanh;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, dự án hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân Thành phố trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định hoặc Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định cho phép chuyển nhượng
dự án theo thẩm quyền; hướng dẫn kiểm tra các quy định của pháp luật trong hoạt
động mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng
trên địa bàn Thành phố;
đ) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức về môi giới bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản;
thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản trên địa
bàn Thành phố;
e) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ
chức xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh
doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn Thành phố; định
kỳ báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm về Bộ Xây dựng để Bộ Xây dựng báo cáo theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
10. Về vật liệu xây dựng:
a) Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của Thành phố phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng chủ yếu; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được Ủy ban
nhân dân Thành phố phê duyệt;
b) Quản lý và tổ chức thực hiện các
quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng; quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng
quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu đã được phê duyệt trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định,
đánh giá về: Công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng
sản phẩm vật liệu xây dựng;
d) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư
khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi
măng theo phân cấp của Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong
các hoạt động: Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu
sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn các quy định của pháp luật
về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu
xây dựng trên địa bàn Thành phố theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố;
g) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm,
hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa
vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố theo quy định
của pháp luật;
h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu
tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất
xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn Thành phố;
11. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý của Sở;
quản lý, chỉ đạo hoạt động và việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
đối với các tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
12. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
Thành phố quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính
phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn Thành phố
theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân Thành phố.
14. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi
trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước
và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định của pháp luật.
15. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với các Phòng Quản lý đô thị,
Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
16. Thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức,
cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành Xây dựng, xử lý theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật hoặc phân công của
Ủy ban nhân dân Thành phố.
17. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định
kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân Thành phố, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm
quyền khác theo quy định của pháp luật; thực hiện chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng theo quy định của Bộ
Xây dựng và sự phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố.
18. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ
và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và
theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân Thành phố.
20. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác về
các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng theo sự phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Xây dựng
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo
cáo công tác trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
và Bộ trưởng Bộ Xây dựng; báo cáo trước Hội đồng nhân dân Thành phố, trả lời kiến
nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở Xây dựng là người
giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được giám đốc ủy nhiệm điều hành hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Xây dựng ban hành và theo các quy định của pháp luật;
việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính
sách khác đối với Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp
luật;
đ) Giám đốc Phó Giám đốc Sở không
kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân;
e) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các tổ chức trực thuộc Sở
thực hiện theo quy định của pháp luật và theo tiêu chuẩn chức danh, quy định
phân cấp quản lý cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ:
a) Các đơn vị hành chính: (12 phòng,
ban)
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Phát triển đô thị;
- Phòng Hạ tầng kỹ thuật;
- Phòng Quản lý xây dựng;
- Phòng Cấp phép xây dựng;
- Phòng Pháp chế;
- Phòng Kinh tế và Vật liệu xây dựng;
- Phòng Quản lý nhà và thị trường bất
động sản;
- Chi cục Giám định xây dựng (được tổ
chức không quá 02 phòng và 01 đơn vị sự nghiệp là Trung
tâm Giám định chất lượng xây dựng).
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở:
- Viện Khoa học công nghệ và kinh tế
xây dựng Hà Nội.
Điều 4. Biên chế
công chức và số lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp)
1. Biên chế của Sở Xây dựng bao gồm
biên chế công chức và số lượng người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở Xây dựng được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn
với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và nằm trong tổng biên chế công
chức, biên chế sự nghiệp của Thành phố được cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Xây dựng
xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp theo quy định của pháp
luật đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Tạm thời giữ nguyên số lượng Phó
Giám đốc Sở hiện có, Sở được bổ sung Phó Giám đốc khi số lượng ít hơn quy định.
2. Các tổ chức sau thuộc Sở sẽ được sắp
xếp theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố:
- Chi cục Giám định xây dựng: Thành lập
trên cơ sở tổ chức lại Phòng Quản lý kỹ thuật và Giám định chất lượng và Trung
tâm Kiểm định chất lượng công trình xây dựng.
- 08 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng,
gồm có: Ban Quản lý các công trình nhà ở và công sở; Ban Duy tu các công trình
Hạ tầng kỹ thuật đô thị; Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình Hạ tầng kỹ thuật
đô thị; Ban QLDA Thoát nước Hà Nội; Ban QLDA thuộc nguồn vốn
Ngân sách cấp; Ban QLDA Phát triển công trình đô thị; Ban QLDA đầu tư xây dựng
các công trình Hạ tầng xã hội; Ban Quản lý Chỉnh trang đô thị Hà Nội sẽ được sắp
xếp, kiện toàn theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng.
Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm
chủ động phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và các sở, ngành
có liên quan xây dựng Đề án tổ chức lại các đơn vị nói trên theo đúng quy định
hiện hành của Nhà nước và Thành phố, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét quyết định.
3. Đối với những trường hợp đã được bổ
nhiệm giữ chức vụ người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở, sau
khi sắp xếp mà thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ
nhiệm vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với
phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũ thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo
theo quy định tại Quyết định số 140/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh lãnh đạo
trong quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy.
Điều 6. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 6541/QĐ-UBND ngày 15/12/2009 của Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng
thành phố Hà Nội.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố; Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận huyện, thị xã trực thuộc Thành phố và các
cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- VP UBND TP: các PCVP,
Phòng: TKBT, NC, KT, TH;
- Cổng Giao tiếp điện tử Thành phố;
- Trung tâm Tin học-Công báo;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|