Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 2136/QĐ-UBND năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tư tỉnh Quảng Ninh

Số hiệu 2136/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/07/2016
Ngày có hiệu lực 11/07/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Đức Long
Lĩnh vực Đầu tư,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2136/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 11 tháng 7 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN XÚC TIẾN VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Đầu tư ngày 26/11/2014;

Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 56/2009/ NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30/6/2004 của Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ về định hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới;

Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;

Căn cứ Quyết định số 858/2014/QĐ-UBND ngày 06/5/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh; Quyết định số 3456/2015/QĐ-UBND ngày 02/11/2015 của UBND tỉnh quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thực hiện, quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và dự án; Quyết định số 4135/ QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung và thủ tục hành chính hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh; Quyết định số 4366/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh;

Thực hiện Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 03/3/2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh “Về đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu; đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; tinh giản bộ máy, biên chế”; Quyết định số 1939-QĐ/TU ngày 20/3/2015 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về việc phê duyệt Đề án “Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy biên chế” của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư;

Xét đề nghị của Trưởng Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tại Tờ trình số 06/TTr- BXTĐT ngày 22/02/2016 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 50/TTr-SNV ngày 29/4/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

Ban Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tư tỉnh Quảng Ninh là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Ban chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Ban thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện công tác xúc tiến đầu tư; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tiếp nhận và xử lý thủ tục đầu tư trong phạm vi được giao ngoài ngân sách, ngoài khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, tư vấn và hỗ trợ cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp đến tìm hiểu đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Ban có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định, có trụ sở đặt tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư

a) Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư.

b) Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.

c) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự thảo danh mục dự án kêu gọi đầu tư.

d) Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.

e) Cung cấp thông tin về tiềm năng, thế mạnh, thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh, thông tin thị trường trong và ngoài nước, cơ chế chính sách về đầu tư của tỉnh và của Trung ương; Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong và ngoài nước tiến hành các hoạt động quảng bá, xây dựng hình ảnh về môi trường đầu tư, về thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, những tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, đồng thời cung cấp các thông tin cần thiết, các cơ chế chính sách ưu đãi của tỉnh nhằm kêu gọi thu hút đầu tư.

f) Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư.

g) Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai các bước tiếp theo sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

h) Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư.

k) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).

l) Tham mưu hoặc phối hợp tham mưu UBND tỉnh xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh trong lĩnh vực hoạt động của Ban; hướng dẫn, xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

m) Tổ chức hướng dẫn và thực hiện nhiệm vụ xúc tiến đầu tư đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh; khuyến khích kết hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và các chương trình tuyên truyền đối ngoại, văn hóa; thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư đối với các dự án đã được chấp thuận địa điểm nghiên cứu quy hoạch và các dự án đã được chấp thuận quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (xúc tiến đầu tư tại chỗ) thông qua các hình thức hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy triển khai dự án hiệu quả.

n) Tham mưu UBND tỉnh tổ chức đón tiếp, làm việc với các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư đến tìm hiểu môi trường đầu tư; kết nối, xây dựng nội dung, chương trình làm việc cho các đoàn công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh ở trong nước và ngoài nước.

[...]