ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2015/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 27 tháng 7 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN PHÓ CHÁNH THANH TRA SỞ,
BAN, NGÀNH, PHÓ CHÁNH THANH TRA HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH BÌNH
THUẬN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh
tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định
số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Cắn cứ Nghị định
số 97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và
công tác viên thanh tra;
Căn cứ Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của
Chánh Thanh tra tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này “Quy định tiêu chuẩn Phó Chánh Thanh tra sở, ban, ngành, Phó Chánh Thanh
tra huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh Bình Thuận”.
Điều
2. Đối với những người đang
giữ chức vụ Phó Chánh Thanh tra sở, ban, ngành, Phó Chánh Thanh tra các huyện,
thị xã, thành phố theo quy định trước đây mà nay theo quy định của Quyết định
này không đủ tiêu chuẩn thì vẫn đảm nhiệm chức vụ cho đến hết thời hạn được bổ
nhiệm.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều
4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Như Điều 4;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Báo Bình thuận, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, NCPC, SNV(Nhân b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN PHÓ CHÁNH THANH TRA SỞ, BAN, NGÀNH, PHÓ
CHÁNH THANH TRA HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34 /2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về
tiêu chuẩn Phó Chánh Thanh tra sở, ban, ngành (sau đây gọi chung là Phó Chánh
Thanh tra sở), Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung
là Phó Chánh Thanh tra huyện) trực thuộc tỉnh Bình Thuận.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở), Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
huyện), các cơ quan, tổ chức có liên quan và công chức được bổ nhiệm giữ chức
danh Phó Chánh Thanh tra sở, Phó Chánh Thanh tra huyện.
Điều
3. Vị trí, chức trách
Phó Chánh Thanh tra sở, Phó
Chánh Thanh tra huyện là người giúp Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện
chỉ đạo, quản lý, điều hành một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chánh
Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra sở,
Chánh Thanh tra huyện và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Điều
4. Nguyên tắc áp dụng
1. Tiêu chuẩn Phó Chánh
Thanh tra sở, Phó Chánh Thanh tra huyện tại Quy định này là căn cứ để Thủ trưởng
các sở, ban, ngành (sau đây gọi chung là Giám đốc sở), Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Chủ tịch UBND huyện) xem
xét, quy hoạch cán bộ, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và bổ nhiệm cán bộ
nhằm chuẩn hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của ngành Thanh tra.
2. Người được xem xét bổ nhiệm
giữ chức Phó Chánh thanh tra sở, Phó Chánh Thanh tra huyện phải đáp ứng các
tiêu chuẩn theo Quy định này và các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên
quan.
Chương
II
NHỮNG TIÊU CHUẨN CỤ THỂ
Điều 5.
Phẩm chất
1. Yêu nước, có bản lĩnh
chính trị vững vàng, trung thành với đường lối, quan điểm của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, kiên định với đường lối đổi mới, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
tận tụy phục vụ nhân dân.
2. Làm việc với tinh thần
trách nhiệm, hiệu quả cao; cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tư; không cơ hội,
không tham nhũng, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Có ý thức tổ chức kỷ luật;
trung thực, khách quan, quyết đoán và dám chịu trách nhiệm; có tinh thần tự phê
bình và phê bình.
4. Đoàn kết, dân chủ với đồng
nghiệp, gương mẫu về đạo đức, lối sống; gắn bó mật thiết với nhân dân, được tập
thể công chức nơi công tác và nhân dân nơi cư trú tín nhiệm.
Điều 6.
Năng lực
1. Có năng lực tham mưu, tổ
chức, thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về
công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng trong phạm vi quản lý của ngành, địa phương.
2. Có khả năng nghiên cứu,
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất các giải pháp có hiệu quả về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
trong lĩnh vực quản lý của ngành, địa phương.
3. Có khả năng làm trưởng
các đoàn thanh tra có quy mô vừa, tính chất ít phức tạp.
4. Có năng lực quản lý, điều
hành quản lý cấp phòng; có khả năng quy tụ, đoàn kết công chức, phát huy sức mạnh
tập thể và phối hợp tốt với các cơ quan, tổ chức có liên quan khi thực hiện nhiệm
vụ được giao.
Điều 7.
Hiểu biết
1. Nắm vững chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, phương hướng, chức năng, nhiệm vụ của
ngành Thanh tra.
2. Nắm vững kiến thức pháp
luật, quản lý nhà nước trong phạm vi quản lý của ngành, địa phương và nghiệp vụ
công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
3. Am hiểu tình hình kinh tế,
chính trị, văn hoá - xã hội của ngành, địa phương, đất nước.
Điều 8.
Trình độ
1. Đạt tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ ngạch Thanh tra viên hoặc tương đương trở lên.
2. Tốt nghiệp đại học trở
lên, có chuyên ngành phù hợp với công tác thanh tra.
3. Có trình độ lý luận chính
trị từ trung cấp trở lên.
4. Đã qua bồi dưỡng kiến thức
quản lý nhà nước chương trình chuyên viên trở lên.
5. Sử dụng một ngoại ngữ
thông dụng (Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức) trình độ B trở lên.
6. Sử dụng thành thạo vi
tính và các trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác.
Điều 9.
Các tiêu chuẩn khác
1. Có thời gian công tác
trong ngành thanh tra từ 3 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) hoặc đang
làm công tác quản lý ở các cơ quan của Đảng, Nhà nước. Trường hợp người được
xem xét bổ nhiệm Phó Chánh Thanh tra sở, Phó Chánh Thanh tra huyện không làm
công tác quản lý ở các cơ quan của Đảng, Nhà nước thì phải có ít nhất 03 năm
(không kể thời gian tập sự) công tác về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành phù hợp
với công tác thanh tra.
2. Người được bổ nhiệm lần đầu
giữ chức vụ Phó Chánh Thanh tra sở, Phó Chánh thanh tra huyện không quá 50 tuổi
đối với nam và 45 tuổi đối với nữ.
3. Tại thời điểm bổ nhiệm,
không trong thời gian bị xem xét kỷ luật hoặc bị thi hành kỷ luật từ hình thức
khiển trách trở lên.
4. Được quy hoạch vào chức
danh Phó Chánh Thanh tra sở hoặc tương đương trở lên, Phó Chánh Thanh tra huyện
hoặc tương đương trở lên.
5. Có hồ sơ, lý lịch cá nhân
đầy đủ, rõ ràng.
6. Có đủ sức khoẻ để hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Điều
10. Trường hợp khi xem xét bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại Phó Chánh Thanh tra sở, Phó Chánh Thanh tra huyện mà người được bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại còn thiếu một trong các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 và
Điều 9 Quy định này thì Giám đốc sở, Chủ tịch UBND huyện có văn bản đề nghị
Chánh Thanh tra tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét quyết định cụ thể.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
11. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Nội vụ có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc sở, Chủ tịch
UBND huyện tổ chức triển khai, thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc sở, Chủ tịch UBND
huyện kịp thời phản ánh cho Giám đốc Sở Nội vụ để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung./.