ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2014/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 20 tháng 12 năm 2014
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thẩm quyền, thủ
tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được
xác lập quyền sở hữu nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính
phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước; Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Bộ
Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC; Thông tư số
159/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện
một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ Quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của nhà nước về
tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
94/2014/NQ-HĐND15 ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân cấp quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2015 thay thế Quyết định số 44/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài
chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ tư pháp);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các phó Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo (VPUBND tỉnh)
- Lưu: VP, Thụy (120).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2014 của
UBND tỉnh Hải Dương)
Chương I
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này cụ thể hóa việc phân cấp quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
(sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) trên địa bàn tỉnh Hải
Dương.
Các quy định
khác về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm
2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi là Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của
Chính phủ); Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ
Quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của nhà nước về tài sản và
quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước (sau đây gọi là Nghị
định số 29/2014/NĐ-CP của Chính phủ), Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi
là Thông tư số 245/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính); Thông tư số 09/2012/TT-BTC
ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số
245/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính (sau đây gọi là Thông tư số 09/2012/TT-BTC của
Bộ Tài chính), Thông tư số 159/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài
chính Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày
10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền
sở hữu của nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở
hữu nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 159/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính) và
các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ
quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước.
b) Cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý được giao trực tiếp quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 3. Thẩm quyền quyết định đầu tư
xây dựng trụ sở làm việc
Thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 94/2014/NQ-HĐND15 ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Quyết định
mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản nhà nước trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính để trang cấp cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc trên địa
bàn tỉnh theo dự toán chi ngân sách hàng năm hoặc dự toán bổ sung được cấp có
thẩm quyền phê duyệt đối với:
a) Tài sản là nhà, công trình kiến
trúc và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
b) Tầu, thuyền, xe ô tô phục vụ
công tác, xe ô tô chuyên dùng;
Riêng đối
với xe ô tô các loại của cơ quan, tổ chức, đơn vị trước khi quyết định
mua sắm phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh.
c) Tài sản khác có giá trị lớn (từ
500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản; từ 1 tỷ đồng trở lên tính
cho 01 lô tài sản);
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt
là cấp huyện); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
là Ủy ban nhân dân cấp xã) quyết định mua sắm tài sản không thuộc phạm vi quy định
tại khoản 1 và khoản 3 Điều này trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm hoặc
dự toán bổ sung của cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công
lập quyết định mua sắm tài sản (không phải là trụ
sở làm việc; tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, tầu,
thuyền, xe ô tô các loại) từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn
vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất
kinh doanh, dịch vụ của đơn vị. Việc quyết định mua sắm phải phù hợp với tiêu
chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
4. Trường hợp thực hiện mua sắm tài
sản nhà nước theo phương thức tập trung thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định danh mục tài sản mua sắm theo phương thức tập trung thuộc phạm vi quản lý
theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính. Trình tự, thủ tục mua sắm tập trung thực
hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật có liên quan và hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
Điều 5. Quyết định
thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
1. Thẩm quyền
quyết định thuê trụ sở làm việc:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép cơ quan nhà nước được thuê trụ sở làm việc để phục vụ hoạt
động có mức tiền thuê từ 100 triệu đồng/năm trở lên theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính;
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
cho phép cơ quan nhà nước được thuê trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động có mức
tiền thuê từ 50 triệu đồng/năm đến dưới 100 triệu đồng/năm;
c) Thủ trưởng cơ quan nhà nước có
nhu cầu thuê trụ sở làm việc quyết định thuê trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động
trong phạm vi dự toán kinh phí được giao có mức tiền thuê dưới 50 triệu đồng/năm.
2. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản
là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các tài sản khác không phải là trụ
sở làm việc để phục vụ hoạt động:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép cơ quan nhà nước được thuê tài sản để phục vụ hoạt động có
mức tiền thuê từ 100 triệu đồng/năm trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản theo đề
nghị của Giám đốc Sở Tài chính;
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
cho phép cơ quan nhà nước được thuê tài sản để phục vụ hoạt động có mức tiền
thuê từ 50 triệu đồng/năm đến dưới 100 triệu đồng/năm tính cho 01 đơn vị tài sản;
c) Thủ trưởng cơ quan nhà nước có
nhu cầu thuê tài sản quyết định thuê tài sản để phục vụ hoạt động trong phạm vi
dự toán kinh phí được giao có mức tiền thuê dưới 50 triệu đồng/năm tính cho 01
đơn vị tài sản.
Điều
6. Quyết định bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước phải được bảo
dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ
quan có thẩm quyền ban hành.
2. Thẩm quyền quyết định
việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước:
Thủ trưởng cơ quan
nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quyết định việc bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản.
Điều
7. Quyết định thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản là nhà, công trình kiến trúc và
tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất), tầu, thuyền, xe
ôtô các loại theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Thẩm quyền thu hồi
đối với các tài sản là máy móc, thiết bị làm việc và các động sản khác (không
thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính;
b) Giám đốc Sở Tài chính
quyết định thu hồi tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc cấp tỉnh quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500
triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản;
c) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản của cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý (kể cả đơn vị cấp xã), có
nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản.
Điều
8. Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản
là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền
sử dụng đất), tầu, thuyền, xe ôtô các loại giữa các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Giám đốc
Sở Tài chính.
2. Thẩm quyền điều chuyển
đối với các tài sản là máy móc, thiết bị làm việc và các động sản khác (không
thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Giám đốc Sở Tài
chính quyết định điều chuyển tài sản nhà nước có nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý và
quyết định điều chuyển tài sản nhà nước có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới
500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản từ các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
cấp huyện và các sở, ban, ngành, đoàn thể này sang các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc cấp huyện và các sở, ban, ngành, đoàn thể khác;
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện và thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định
điều chuyển tài sản nhà nước có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu
đồng tính cho 01 đơn vị tài sản giữa các đơn vị thuộc quyền quản lý;
c) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định điều chuyển tài sản nhà nước có nguyên giá theo sổ
sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản giữa các đơn vị trực
thuộc cấp xã quản lý.
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản là nhà, vật kiến trúc gắn liền với
chuyển quyền sử dụng đất; tầu, thuyền, xe ôtô các loại theo đề nghị của Giám đốc
Sở Tài chính.
2. Đối với các tài sản
là nhà, công trình kiến trúc không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất:
a) Giám đốc Sở Tài
chính quyết định thanh lý tài sản là nhà, công trình kiến trúc không gắn liền với
chuyển quyền sử dụng đất do các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc tỉnh quản lý đối với: Tài sản thanh lý là nhà; tài sản thanh lý
là nhà và công trình kiến trúc; tài sản
thanh lý là công trình kiến trúc có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu
đồng trở lên;
b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc tỉnh quản lý quyết định thanh lý tài sản là công trình kiến trúc không
gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản là
công trình kiến trúc có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng;
c) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản là nhà, công trình kiến trúc
không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất do các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý (kể cả đơn vị cấp xã).
3. Đối với các tài sản
là máy móc, thiết bị làm việc và các động sản khác (không thuộc phạm vi quy định
tại khoản 1 Điều này) tại các cơ quan hành chính và tài sản là máy móc, thiết bị
làm việc và các động sản khác (không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều
này) tại các đơn vị sự nghiệp công lập được mua sắm bằng nguồn kinh phí do ngân
sách nhà nước cấp; vốn viện trợ, tài trợ, biếu, tặng, cho và của dự án đơn vị
được tiếp nhận theo quy định của pháp luật; nguồn thu từ bán, chuyển nhượng tài
sản của đơn vị được phép sử dụng theo quy định của pháp luật:
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản; từ 1 tỷ đồng trở lên tính
cho 01 lô tài sản;
b) Giám đốc Sở Tài
chính quyết định thanh lý tài sản tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc tỉnh quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng
đến dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản; từ 500 triệu đồng đến dưới
1 tỷ đồng tính cho 01 lô tài sản;
c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý quyết định
thanh lý tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng tính
cho 01 đơn vị tài sản; dưới 500 triệu đồng tính cho 01 lô tài sản;
d) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thành phố, thị
xã quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho 01
đơn vị tài sản; dưới 1 tỷ đồng tính cho 01 lô tài sản;
đ) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định thanh lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp xã quản lý có
nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản;
dưới 1 tỷ đồng tính cho 01 lô tài sản.
4. Đối với các tài sản
là máy móc, thiết bị làm việc và các động sản khác (không thuộc phạm vi quy định
tại khoản 1 và khoản 3 Điều này) tại các đơn vị sự nghiệp công lập được mua sắm
bằng nguồn kinh phí từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ phúc lợi; các
nguồn vốn huy động, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật: Thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thanh lý tài sản do mình được mua sắm.
Điều
10. Quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước bị
tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định
tiêu hủy tài sản nhà nước:
Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc đối tượng phải
tiêu hủy theo quy định của pháp luật quyết
định tiêu hủy tài sản nhà nước.
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản là nhà, vật
kiến trúc gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); tầu, thuyền, xe ôtô
các loại tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
địa phương quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Đối với các tài sản
là máy móc, thiết bị làm việc và các động sản khác (không thuộc phạm vi quy định
tại khoản 1 Điều này) tại các cơ quan nhà nước và tại các đơn vị sự nghiệp công
lập chưa tự chủ tài chính:
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định bán, chuyển nhượng tài sản có nguyên giá theo sổ sách
kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản; từ 1 tỷ đồng trở
lên tính cho 01 lô tài sản;
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
bán, chuyển nhượng tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị có nguyên giá theo
sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị
tài sản; từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng tính cho 01 lô tài sản;
c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định bán, chuyển nhượng
tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng tính cho 01 đơn
vị tài sản; dưới 500 triệu đồng tính cho 01 lô tài sản.
3. Đối với các tài sản
là máy móc, thiết bị làm việc và các động sản khác (không thuộc phạm vi quy định
tại khoản 1 Điều này) tại các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính do thủ
trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định bán tài sản
nhà nước.
Điều
12. Quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất,
kinh doanh dịch vụ đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất), tầu, thuyền, xe ô
tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng
trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước
vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ đối với các tài sản khác không thuộc
phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
13. Quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính dùng vào mục đích cho thuê
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định cho thuê tài sản nhà nước đối với tài sản là trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả
quyền sử dụng đất), tầu, thuyền, xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản theo
đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định cho thuê tài sản nhà nước đối với
các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
14. Quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính để liên doanh, liên kết
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sử dụng
tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi
quản lý của địa phương để liên doanh, liên kết.
Điều
15. Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định
tịch thu đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Thẩm quyền quyết định tịch thu đối với
vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án thực hiện theo quy định của pháp
luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự và pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Đối với các tài sản
khác:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập quyền sở
hữu tài sản của Nhà nước đối với tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương
theo quy định tại điểm a khoản 3, điểm đ khoản 4 và quy định tại khoản 5 Điều 8
Nghị định số 29/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xác lập quyền sở hữu
tài sản của Nhà nước đối với tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 16. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý
tài sản sau khi đã xác lập quyền sở hữu Nhà nước:
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định phương án xử lý tài sản là nhà, công trình kiến trúc
và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất), tầu, thuyền,
xe ô tô các loại và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên tính
cho 01 đơn vị tài sản (hoặc từ 1 tỷ đồng trở lên tính cho 01 lô tài sản) trên
cơ sở thẩm định của Sở Tài chính.
2.
Đối với tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này:
a)
Giám đốc Sở Tài chính quyết định phương án xử lý tài sản
khác thuộc khoản 1 Điều 15 Quy định này do cơ quan cấp tỉnh ra quyết định tịch
thu, xác lập quyền sở hữu của Nhà nước và tài sản thuộc điểm a khoản 2 Điều 15
Quy định này có giá trị dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản (hoặc từ
dưới 1 tỷ đồng tính cho 01 lô tài sản);
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định phương án xử lý tài sản khác thuộc khoản 1 Điều
15 Quy định này do cơ quan cấp huyện ra quyết định tịch thu, xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước và tài sản thuộc điểm b khoản 2 Điều 15 Quy định này có giá trị dưới
500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản (hoặc từ dưới 1 tỷ đồng tính cho 01
lô tài sản).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
17. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1.
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống
nhất thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước do tỉnh quản
lý.
2. Hướng dẫn các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện triển
khai thực hiện việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước theo Quy định này.
3. Tổng hợp báo cáo
theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương
theo quy định của pháp luật.
4.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế
độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc địa phương quản lý. Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền
các trường hợp vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 18. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
cấp huyện
1.
Trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo phân cấp quy định tại Quy định
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.
Tổ chức triển khai việc phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả phân cấp thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo
Quy định này và các văn bản quy phạm khác có liên quan.
3. Tổ chức thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
4. Báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Sở
Tài chính.
Điều 19. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước
1.
Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
2. Sử dụng tài sản
nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
3. Thực hiện kê khai
đăng ký tài sản, lập thẻ tài sản, theo dõi hạch toán kế toán và báo cáo tài sản
nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực
hiện báo cáo, công khai tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị
định kỳ hàng năm theo đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê hoặc báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Tài chính.
5. Công khai tiêu chuẩn, định mức,
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị.
6.
Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Điều
20. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực
hiện phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị
phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.