Quyết định 34/2010/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu | 34/2010/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 05/10/2010 |
Ngày có hiệu lực | 15/10/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Người ký | Nguyễn Văn Vịnh |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Bộ máy hành chính |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2010/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 05 tháng 10 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN, IN VÀ PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 03/12/2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Xuất bản ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 01/7/2006;
Căn cứ Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản;
Căn cứ Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan;
Căn cứ Nghị định số 105/2007/NĐ-CP ngày 21/6/2007 của Chính phủ về hoạt động in các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm;
Căn cứ Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản;
Căn cứ Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2007/TTLT-BVHTT-BTC ngày 22 tháng 01 năm 2007 của Bộ Văn hóa – Thông tin, Bộ Tài chính hướng dẫn định mức và chế độ thù lao đọc xuất bản phẩm lưu chiểu;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BTTTT ngày 09/7/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 105/2007/NĐ-CP ngày 21/6/2007 của Chính phủ về hoạt động in các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 16/2009/TTLT-BTTTT-BCA ngày 12/5/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông với Bộ Công an về việc phòng, chống in lậu;
Căn cứ Quyết định số 102/2006/QĐ-BTTTT ngày 29/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin ban hành Quy chế lưu chiểu xuất bản phẩm;
Căn cứ Quyết định số 38/2008/QĐ-BTTTT ngày 17/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chế liên kết trong hoạt động xuất bản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 43/TTr-STTTT ngày 01 tháng 9 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN, IN VÀ PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34 /2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2010
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2010/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 05 tháng 10 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN, IN VÀ PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 03/12/2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Xuất bản ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 01/7/2006;
Căn cứ Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản;
Căn cứ Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan;
Căn cứ Nghị định số 105/2007/NĐ-CP ngày 21/6/2007 của Chính phủ về hoạt động in các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm;
Căn cứ Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản;
Căn cứ Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2007/TTLT-BVHTT-BTC ngày 22 tháng 01 năm 2007 của Bộ Văn hóa – Thông tin, Bộ Tài chính hướng dẫn định mức và chế độ thù lao đọc xuất bản phẩm lưu chiểu;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BTTTT ngày 09/7/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 105/2007/NĐ-CP ngày 21/6/2007 của Chính phủ về hoạt động in các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 16/2009/TTLT-BTTTT-BCA ngày 12/5/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông với Bộ Công an về việc phòng, chống in lậu;
Căn cứ Quyết định số 102/2006/QĐ-BTTTT ngày 29/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin ban hành Quy chế lưu chiểu xuất bản phẩm;
Căn cứ Quyết định số 38/2008/QĐ-BTTTT ngày 17/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chế liên kết trong hoạt động xuất bản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 43/TTr-STTTT ngày 01 tháng 9 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN, IN VÀ PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34 /2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2010
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy chế này quy định một số nội dung về tổ chức và hoạt động trong lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
b) Các nội dung khác về hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm không quy định trong Quy chế này thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế; tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân và cá nhân có liên quan đến hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm;
b) Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức nước ngoài) có liên quan đến hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động xuất bản bao gồm các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm.
2. Hoạt động in bao gồm (chế bản in, in, gia công sau in) và hoạt động photocopy nhằm mục đích kinh doanh.
3. Xuất bản phẩm bao gồm tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài và còn được thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh trên các vật liệu, phương tiện kỹ thuật khác nhau.
4. Phát hành xuất bản phẩm bao gồm các hình thức mua, bán, phân phát, cho thuê, triển lãm, hội chợ, xuất khẩu, nhập khẩu xuất bản phẩm và đưa xuất bản phẩm lên mạng thông tin máy tính (Internet) để phổ biến đến nhiều người.
5. Cơ sở phát hành xuất bản phẩm: Là cơ sở của tổ chức, cá nhân kinh doanh xuất bản phẩm.
Điều 3. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản
1. UBND tỉnh Lào Cai thống nhất quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý đối với hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Xuất bản năm 2004, cụ thể như sau:
1. Tuyên truyền chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
2. Tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục.
3. Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định.
4. Xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm cá nhân.
5. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
XUẤT BẢN TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH
Điều 5. Cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh Lào Cai chỉ được xuất bản tài liệu không kinh doanh (không thực hiện qua Nhà Xuất bản) sau khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xuất bản theo quy định của Quy chế này.
2. Tài liệu không kinh doanh được quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Tài liệu tuyên truyền, cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, các ngày kỷ niệm lớn và các sự kiện trọng đại của đất nước;
b) Tài liệu hướng dẫn học tập và thi hành các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
c) Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, các biện pháp phòng chống thiên tai, dịch bệnh và bảo vệ môi trường;
d) Kỷ yếu hội thảo;
đ) Tài liệu của các cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh (theo mẫu), trong đó ghi rõ: Tên cơ quan, tổ chức xin phép, tên tài liệu, số lượng in, khuôn khổ, số trang, nội dung tóm tắt, đối tượng và phạm vi phát hành, cam kết thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Hai bản thảo tài liệu; trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam phải kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt;
c) Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị không phải là cơ quan nhà nước; cơ quan, tổ chức nước ngoài thì ngoài hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b khoản này phải xuất trình bản sao Giấy phép hoạt động do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền Việt Nam cấp;
d) Đối với tài liệu về lịch sử Đảng bộ, chính quyền của địa phương ngoài hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b khoản này phải có văn bản thẩm định nội dung của cơ quan Đảng, chính quyền cấp trên.
4. Thông tin ghi trên tài liệu:
a) Bìa 1: Tên tài liệu, tên cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép xuất bản; tên tổ chức, cá nhân tài trợ, liên kết xuất bản (nếu có);
b) Trang cuối: Ghi tên người chịu trách nhiệm xuất bản, tên người trình bày, minh họa, tên người biên tập kỹ thuật, tên người sửa bản in, số giấy phép xuất bản của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản, số lượng in, khuôn khổ, tên cơ sở in, thời gian nộp lưu chiểu.
5. Thời hạn, thẩm quyền cấp giấy phép:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai tổ chức thẩm định và cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh cho trường hợp đủ điều kiện cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
6. Quảng cáo trên tài liệu không kinh doanh:
Đối với tài liệu không kinh doanh chỉ được quảng cáo về sản phẩm, dịch vụ và hoạt động của cơ quan, tổ chức xuất bản tài liệu đó.
Các tài liệu không kinh doanh do Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai cấp giấy phép quy định tại Điều 5 Quy chế này nộp lưu chiểu theo quy định sau đây:
1. Thời gian nộp lưu chiểu: 10 ngày trước khi phát hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức xuất bản phải thực hiện việc nộp lưu chiểu cho Cục Xuất bản (Bộ Thông tin và Truyền thông), Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Số lượng nộp lưu chiểu:
a) Đối với tài liệu xuất bản lần đầu hoặc tái bản có sửa chữa, bổ sung: Nộp 03 bản cho Cục Xuất bản, 05 bản cho Sở Thông tin và Truyền thông (trường hợp số lượng in dưới ba trăm bản thì nộp 03 bản);
b) Đối với các tài liệu tái bản không có sửa chữa, bổ sung: Nộp 01 bản cho Cục Xuất bản; 01 bản cho Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Đối với tài liệu in tại nhiều cơ sở in, số lượng nộp lưu chiểu theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này, nhưng trong tờ khai lưu chiểu phải ghi đầy đủ số lượng in của tất cả các cơ sở in.
3. Thủ tục nộp lưu chiểu:
a) Mỗi tài liệu khi nộp lưu chiểu phải kèm theo 02 tờ khai nộp lưu chiểu ghi đầy đủ các thông tin theo quy định;
b) Trên tài liệu nộp lưu chiểu, tại trang ghi số giấy phép xuất bản ghi thời gian nộp lưu chiểu, lãnh đạo hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức được phép xuất bản ký tên và đóng dấu.
1. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai tổ chức đọc lưu chiểu các tài liệu không kinh doanh do mình cấp giấy phép quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Khi phát hiện tài liệu nộp lưu chiểu có nội dung vi phạm quy định tại Điều 4 Quy chế này được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày phát hiện vi phạm, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép xuất bản chưa được phát hành hoặc tạm đình chỉ phát hành và tự tổ chức thẩm định nội dung tài liệu có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
b) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Thông tin và Truyền thông về việc yêu cầu tổ chức tự thẩm định lại nội dung. Cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép xuất bản phải tổ chức thẩm định lại nội dung tài liệu đã nộp lưu chiểu và gửi biên bản thẩm định về Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản tự thẩm định nội dung tài liệu nộp lưu chiểu của cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép xuất bản tài liệu không kinh doanh, Sở Thông tin và Truyền thông phải xem xét và thông báo cho cơ quan, đơn vị, tổ chức đó được phép phát hành, không được phép phát hành tài liệu hoặc áp dụng các hình thức xử lý khác phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Thù lao đọc lưu chiểu tài liệu không kinh doanh do Sở Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Cấp giấy phép hoạt động in
1. Chỉ các cơ sở in trên địa bàn tỉnh Lào Cai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động in theo quy định của pháp luật mới được nhận in các sản phẩm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 Quy chế này.
2. Điều kiện cấp giấy phép:
a) Giám đốc hoặc chủ sở hữu cơ sở in phải là công dân Việt Nam, có đăng ký hộ khẩu thường trú tại Việt Nam; có nghiệp vụ về in và đáp ứng các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật;
b) Có dây chuyền thiết bị in và gia công sau in;
c) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép hoạt động in ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức xin cấp Giấy phép hoạt động in; địa chỉ cơ sở in; mục đích, sản phẩm chủ yếu;
b) Sơ yếu lý lịch của Giám đốc hoặc chủ sở hữu kèm theo bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ liên quan đến lĩnh vực hoạt động in (nếu có);
c) Tài liệu chứng minh về việc có mặt bằng sản xuất; danh mục thiết bị in chính;
d) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập cơ sở in của cơ quan chủ quản;
đ) Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền.
4. Thời hạn, thẩm quyền cấp giấy phép:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức thẩm định và cấp Giấy phép hoạt động in cho trường hợp đủ điều kiện cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 9. Cấp giấy phép in gia công cho nước ngoài
1. Cơ sở in trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã được cấp giấy phép hoạt động in được nhận in các sản phẩm quy định tại khoản 4 Điều này do tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt in. Trước khi in các sản phẩm do nước ngoài đặt in, cơ sở in phải làm thủ tục xin cấp giấy phép in gia công sản phẩm cho nước ngoài theo quy định .
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép in gia công sản phẩm cho nước ngoài bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép in gia công sản phẩm cho nước ngoài (theo mẫu) ghi tên cơ sở in; tên, quốc tịch của tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt in; tên sản phẩm đặt in gia công; số lượng in; cửa khẩu xuất;
b) 02 (hai) bản sao mẫu sản phẩm đặt in;
c) Bản sao có chứng thực Giấy phép hoạt động in và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Thời hạn, thẩm quyền cấp giấy phép:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức thẩm định và cấp giấy phép in gia công sản phẩm cho nước ngoài đối với trường hợp đủ điều kiện; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Sản phẩm in gia công cho nước ngoài:
a) Xuất bản phẩm, vàng mã, báo chí, sổ tiết kiệm, hộ chiếu, chứng minh thư, văn bằng chứng chỉ, tem chống giả.
b) Bên đặt in phải chịu trách nhiệm về bản quyền đối với sản phẩm đặt in.
c) Các sản phẩm in gia công cho nước ngoài phải xuất khẩu 100% ra nước ngoài; tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm in gia công cho nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
Điều 10. Đổi và thu hồi giấy phép hoạt động in
Các cơ sở in trên địa bàn tỉnh Lào Cai khi có các thay đổi liên quan đến hoạt động in phải thực hiện theo quy định sau đây:
1. Đối với cơ sở in đã được cấp Giấy phép hoạt động in:
a) Khi thay đổi cơ quan chủ quản, chia tách hoặc sáp nhập, thay đổi tên gọi, trụ sở trong thời gian 10 ngày làm việc, cơ sở in phải làm thủ tục đổi Giấy phép hoạt động in theo quy định tại Điều 9 Quy chế này;
b) Khi thay đổi người đứng đầu cơ sở in hoặc chủ sở hữu cơ sở in, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi, cơ sở in phải gửi bổ sung hồ sơ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 Quy chế này đến Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Đối với cơ sở in không phải xin cấp Giấy phép hoạt động in, khi có sự thay đổi trong quá trình hoạt động in quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày có quyết định của Toà án về phá sản doanh nghiệp, quyết định giải thể của chủ sở hữu, cơ sở in phải nộp lại Giấy phép hoạt động in cho Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 11. In xuất bản phẩm liên kết
Cơ sở in trên địa bàn tỉnh Lào Cai khi ký hợp đồng in xuất bản phẩm liên kết phải tuân thủ theo những quy định sau:
1. Chỉ ký hợp đồng in xuất bản phẩm liên kết với Giám đốc Nhà xuất bản hoặc người được Giám đốc Nhà Xuấy bản ủy quyền bằng văn bản. Tài liệu đính kèm hợp đồng in xuất bản phẩm liên kết gồm:
a) Quyết định xuất bản của Giám đốc Nhà Xuất bản (bản chính);
b) Bản thảo đưa in đã được Giám đốc Nhà Xuất bản ký duyệt.
c) Trường hợp hợp đồng in được ký với người được Giám đốc Nhà Xuất bản uỷ quyền phải có Giấy ủy quyền hợp pháp (ghi rõ họ, tên, chức danh, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người uỷ quyền và người được ủy quyền).
2. Số lượng xuất bản phẩm liên kết ghi trong hợp đồng in không được vượt quá số lượng ghi trong quyết định xuất bản.
3. Việc ký hợp đồng in xuất bản phẩm liên kết thực hiện theo các quy định của pháp luật.
4. Việc in nối bản xuất bản phẩm liên kết phải ký hợp đồng như in lần đầu theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
Các cơ sở in trên địa bàn tỉnh Lào Cai khi nhận các sản phẩm đặt in phải đảm bảo điều kiện sau đây:
1. In xuất bản phẩm:
a) Đối với xuất bản phẩm của Nhà Xuất bản phải có quyết định xuất bản của Giám đốc Nhà Xuất bản;
b) Đối với tài liệu không kinh doanh không thực hiện qua Nhà Xuất bản phải có giấy phép xuất bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về hoạt động xuất bản cấp;
c) Đối với tài liệu không kinh doanh của tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam không thực hiện qua Nhà Xuất bản của Việt Nam phải có giấy phép xuất bản do cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động xuất bản có thẩm quyền cấp;
d) Đối đối với xuất bản phẩm in gia công cho nước ngoài phải có giấy phép in gia công do Sở Thông tin và Truyền thông cấp.
2. In các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm:
a) Đối với sản phẩm báo chí phải có Giấy phép hoạt động báo chí do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp;
b) Đối với các bản tin phải có Giấy phép xuất bản bản tin do Sở Thông tin và Truyền thông cấp;
c) Đối với sản phẩm tem chống giả; chứng minh thư, hộ chiếu; văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân phải có văn bản thỏa thuận và bản mẫu do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có thẩm quyền xác nhận;
d) Đối với nhãn hàng hoá và bao bì phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đúng ngành hàng, giấy giới thiệu của cơ sở sản xuất đứng tên trên nhãn hàng hoá hoặc bao bì. Bản mẫu đưa in phải có chữ ký của người đứng đầu và dấu của cơ sở sản xuất đứng tên đặt in;
e) Đối với nhãn hàng hoá là hoá dược, thuốc chữa bệnh phải có số đăng ký do Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam) hoặc Sở Y tế cấp theo thẩm quyền.
3. Các sản phẩm đặt in phải có hợp đồng kinh tế theo quy định của pháp luật. Việc in nối bản xuất bản phẩm phải được sự đồng ý của Nhà Xuất bản ra quyết định xuất bản và phát hành xuất bản phẩm.
4. Có sổ nhật ký in và sổ xuất kho để lưu giữ địa chỉ tên tổ chức, cá nhân và sản phẩm đặt in.
5. Khi nhận in các sản phẩm quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1; điểm a, b, c, d, e khoản 2 Điều này thì cơ sở in phải yêu cầu cơ quan, tổ chức đặt hàng xuất trình bản chính giấy phép xuất bản hoặc bản chính quyết định xuất bản của Giám đốc Nhà Xuất bản và nộp 01 bản sao các giấy này để lưu tại cơ sở in.
6. Khi phát hiện các sản phẩm đặt in có nội dung vi phạm quy định tại Điều 4 Quy chế này trong thời hạn 01 ngày chủ cơ sở in phải thông báo với Sở Thông tin và Truyền thông, đồng thời thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đặt in. Sở Thông tin và Truyền thông xem xét và thông báo cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được phép in tài liệu, dừng in tài liệu hoặc áp dụng các hình thức xử lý khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 13. Đăng ký sử dụng máy photocopy màu
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng máy photocopy màu trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải làm thủ tục đăng ký sử dụng tại Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký sử dụng máy photocopy màu bao gồm:
a) Giấy phép nhập khẩu máy photocopy màu;
b) Công văn đăng ký sử dụng máy photocopy màu (ghi rõ tên cơ quan, đơn vị, tổ chức; mục đích sử dụng và tên, ký hiệu của máy);
c) Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy tờ xác nhận tư cách pháp nhân của cơ quan, đơn vị, tổ chức đăng ký sử dụng máy photocopy màu;
d) Các - ta - lô của máy;
đ) Quy chế quản lý và sử dụng máy photocopy màu của cơ quan, đơn vị, tổ chức.
3. Thời hạn, thẩm quyền cấp giấy phép :
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông cấp Giấy chứng nhận đăng ký sử dụng máy photocopy màu cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh Lào Cai; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
4. Khi thay đổi chủ sở hữu thiết bị đã đăng ký, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan, đơn vị, tổ chức tiếp nhận thiết bị phải đăng ký lại với Sở Thông tin và Truyền thông.
5. Khi thanh lý thiết bị đã đăng ký trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải báo cáo bằng văn bản với Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 14. Cơ sở in không phải xin cấp giấy phép hoạt động ngành in
1. Cơ sở in nhận in các sản phẩm là vàng mã, phong bì, thiếp mời, giấy khen, biểu mẫu, in quảng cáo khổ lớn, photocopy... không phải xin cấp giấy phép hoạt động in nhưng phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
2. Riêng nhận in các sản phẩm vàng mã phải đăng ký loại vàng mã dự định in với Sở Thông tin và Truyền thông.
a) Thủ tục đăng ký:
- Đơn đề nghị đăng ký in vàng mã (theo mẫu);
- Loại vàng mã dự định in.
b) Thời hạn cấp đăng ký:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông cấp Giấy chứng nhận đăng ký in vàng mã cho các cơ sở in trên địa bàn tỉnh Lào Cai; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải có văn bản nêu rõ lý do.
3. Bộ phận sắp chữ, in và photocopy để nhân bản công văn, giấy tờ và tài liệu nội bộ của cơ quan, đơn vị, tổ chức không nhằm mục đích kinh doanh thì không phải là cơ sở in nhưng người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức đó phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của bộ phận này theo quy định của pháp luật.
HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM
Điều 15. Phát hành xuất bản phẩm
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Cơ sở phát hành xuất bản phẩm khi tham gia phát hành xuất bản phẩm của nước ngoài (do nước ngoài xuất bản) phải có giấy phép hoạt động nhập khẩu xuất bản phẩm do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
3. Khi phát hiện xuất bản phẩm có nội dung vi phạm quy định tại Điều 4 Quy chế này trong thời hạn 01 ngày cơ sở phát hành xuất bản phẩm phải báo cáo với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai và các cơ quan có liên quan để thẩm định nội dung và xem xét được phép phát hành, không được phép phát hành xuất bản phẩm hoặc áp dụng các hình thức xử lý khác phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Phát hành xuất bản phẩm liên kết:
Cơ sở phát hành trên địa bàn tỉnh Lào Cai chỉ phát hành xuất bản phẩm liên kết khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chứng từ xác nhận nguồn gốc xuất bản phẩm liên kết theo quy định của pháp luật;
b) Xuất bản phẩm phải in đủ các thông tin theo quy định tại Điều 26 Luật Xuất bản.
Điều 16. Cấp giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải làm thủ tục xin cấp giấy phép theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép (theo mẫu), nội dung đơn ghi rõ mục đích, thời gian, địa điểm và tên các đơn vị tham gia triển lãm, hội chợ;
b) Danh mục xuất bản phẩm để triển lãm, hội chợ.
3. Thời hạn, thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức thẩm định và cấp giấy phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
4. Việc trưng bày không kinh doanh các xuất bản phẩm nhằm giới thiệu hoạt động và sản phẩm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lào Cai không phải xin cấp giấy phép, nhưng trước khi trưng bày phải báo cáo bằng văn bản với Sở Thông tin và Truyền thông về thời gian, địa điểm, danh mục xuất bản phẩm và chịu trách nhiệm về nội dung xuất bản phẩm trưng bày.
5. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm, hội chợ chịu trách nhiệm về nội dung xuất bản phẩm để triển lãm, hội chợ.
6. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm, hội chợ không có giấy phép hoặc thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép thì bị đình chỉ việc tổ chức hoặc thu hồi giấy phép hoặc áp dụng các hình thức xử lý khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 17. Xuất khẩu, nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh
1. Xuất bản phẩm không kinh doanh của cơ quan, đơn vị, tổ chức lưu hành hợp pháp trên địa bàn tỉnh Lào Cai khi xuất khẩu ra nước ngoài thì không cần phải xin phép cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.
2. Xuất bản phẩm không kinh doanh của nước ngoài (kể cả sản phẩm in gia công cho nước ngoài tại các cơ sở in trên địa bàn tỉnh Lào Cai) lưu hành trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu theo quy định.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh (theo mẫu), trong đó ghi rõ loại hình xuất bản phẩm, nội dung, số lượng, xuất xứ, mục đích và phạm vi sử dụng xuất bản phẩm nhập khẩu;
b) Trường hợp đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm để phục vụ cho công tác nghiên cứu chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành thì phải có thêm văn bản đề nghị của lãnh đạo cơ quan, tổ chức phụ trách lĩnh vực thuộc chuyên ngành đó;
4. Thời hạn, thẩm quyền cấp giấy phép:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh cho trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b) Khi cơ quan cấp giấy phép cần thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu không kinh doanh để quyết định việc cấp phép thì cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân xin phép có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của cơ quan cấp phép.
5. Các trường hợp không phải xin cấp giấy phép khi nhập khẩu xuất bản phẩm vào tỉnh Lào Cai mà chỉ làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan:
a) Tài liệu phục vụ hội thảo, hội nghị quốc tế đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tổ chức tại Việt Nam;
b) Xuất bản phẩm là tài sản di chuyển của tổ chức, gia đình, cá nhân để sử dụng riêng;
c) Xuất bản phẩm thuộc tiêu chuẩn hành lý mang theo người của người nhập cảnh để sử dụng cho nhu cầu cá nhân;
d) Xuất bản phẩm tặng cho cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân gửi qua bưu điện có giá trị không lớn hơn tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định của pháp luật.
6. Xuất bản phẩm quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều này sau khi sử dụng phải tái xuất; trường hợp để chuyển giao cho cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân khác trên địa bàn tỉnh Lào Cai thì cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tiếp nhận phải làm thủ tục nhập khẩu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; xuất bản phẩm quy định tại điểm d khoản 5 Điều này nếu có giá trị vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế thì phải làm thủ tục xin phép nhập khẩu.
7. Việc nhập khẩu xuất bản phẩm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ thực hiện theo quy định của pháp luật hải quan và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
8. Nghiêm cấm nhập khẩu xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Điều 4 của Quy chế này và quy định của pháp luật khác có liên quan.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Tham mưu cho UBND tỉnh cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu hoặc tiêu huỷ xuất bản phẩm vi phạm pháp luật về xuất bản của nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được phép xuất bản, cơ sở kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm thuộc địa phương;
3. Tạm đình chỉ hoạt động in hoặc đình chỉ hoạt động in xuất bản phẩm đang in nếu phát hiện nội dung xuất bản phẩm vi phạm Điều 4 Quy chế này; Tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do Sở Thông tin và Truyền thông cấp phép; tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Điều 4 Quy chế này của cơ sở phát hành xuất bản phẩm tại địa phương; Thực hiện việc tiêu huỷ xuất bản phẩm vi phạm pháp luật khi có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai trong việc cấp, thu hồi các loại giấy phép: Giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh; giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; giấy phép hoạt động in; giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài; giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh; giấy chứng nhận đăng ký sử dụng máy photocopy màu; giấy chứng nhận đăng ký in vàng mã cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan báo chí xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật hàng năm. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố phối hợp với các cơ quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến rộng rãi tới các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh Lào Cai các quy định của pháp luật về hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm và Quy chế này.
6. Quản lý việc nộp lưu chiểu và đọc lưu chiểu xuất bản phẩm quy định tại Điều 7 Quy chế này.
7. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm theo thẩm quyền. Là cơ quan thường trực của Đội kiểm tra liên ngành tỉnh Lào Cai về phòng, chống in lậu.
8. Quyết định trưng cầu giám định, làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng giám định tư pháp về hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Phối hợp với các ngành chức năng chỉ đạo cơ quan quản lý thị trường tăng cường quản lý, kiểm tra các cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm, kịp thời phát hiện và xử lý hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật theo quy định.
2. Thực hiện tốt các biện pháp bình ổn giá những mặt hàng phục vụ hoạt động in, phát hành xuất bản phẩm, không để xảy ra tình trạng tăng giá đột biến làm ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực in, phát hành xuất bản phẩm và quyền lợi của người tiêu dùng.
3. Tham gia Đội kiểm tra liên ngành về phòng chống in lậu theo Quyết định của UBND tỉnh và tham gia các Đoàn kiểm tra theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động in, phát hành xuất bản phẩm làm hồ sơ, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các ngành liên quan kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở in thực hiện Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và các quy định có liên quan.
2. Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đảm bảo điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện cho các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động in theo quy định của pháp luật.
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
4. Tham gia Đội kiểm tra liên ngành về phòng chống in lậu theo Quyết định của UBND tỉnh và tham gia các Đoàn kiểm tra theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 22. Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh
1. Chỉ đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu kiểm tra hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu thiết bị ngành in; các sản phẩm báo chí, tạp chí, các xuất bản phẩm xuất khẩu, nhập khẩu, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm.
2. Tham gia Đội kiểm tra liên ngành về phòng chống in lậu theo Quyết định của UBND tỉnh và tham gia các Đoàn kiểm tra theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trên địa bàn huyện, thành phố các quy định của pháp luật về hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm.
2. Chỉ đạo Phòng Tài chính hướng dẫn các các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động in, phát hành xuất bản phẩm làm hồ sơ, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định.
3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của huyện, thành phố tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm và Quy chế này.
2. Khi phát hiện các hành vi vi phạm Điều 4 Quy chế này phải thông báo kịp thời cho các cơ quan có thẩm quyền để ngăn chặn và xử lý. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm.
3. Có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ công tác điều tra, xác minh, xử lý đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật khi có yêu cầu của cơ quan chức năng.
1. Các cơ quan quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 Quy chế này có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm đến Sở Thông tin và Truyền thông (báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 20/6; báo cáo năm gửi trước ngày 20/12).
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thành phố hằng năm tổ chức họp đánh giá kết quả thực hiện Quy chế, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai; phát hiện, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền kịp thời xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra, thanh tra hoặc Quyết định của cơ quan, nhà nước có thẩm quyền về xử lý kết quả kiểm tra, thanh tra.
Điều 27. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại
1. Khi xảy ra tranh chấp, khiếu nại trong hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn các bên giải quyết (thương lượng, hòa giải) phù hợp với quy định của pháp luật; giải quyết hoặc tham gia giải quyết các vụ việc tranh chấp theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, mà các bên không tự giải quyết được, thì khởi kiện đến Toà án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết theo quy định pháp luật.
Điều 28. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc về công tác thực hiện phòng, chống các hành vi vi phạm trong lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân vi phạm Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ hành vi vi phạm sẽ bị xử hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về tài sản phải bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.