CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
11/2009/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 111/2005/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 8
NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT XUẤT BẢN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 03 tháng 12 năm 2004 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản
1. Điểm d
khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt
động xuất bản
1. Bộ Thông tin và Truyền thông
giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản trên
phạm vi cả nước có nhiệm vụ, quyền hạn:
d) Cấp, thu hồi giấy phép thành
lập nhà xuất bản, giấy phép đặt văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài
tại Việt Nam, giấy phép đặt văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt
Nam trong lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm, giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm
không kinh doanh quy định tại các Điều 16, 24, 40 và 43 của Luật Xuất bản;
2. Cục Xuất bản là cơ quan chức
năng của Bộ Thông tin và Truyền thông có nhiệm vụ, quyền hạn:
c) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không
kinh doanh; giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm; giấy phép in gia công xuất bản
phẩm cho nước ngoài; giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm; giấy
phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh; giấy phép triển lãm, hội chợ xuất
bản phẩm quy định tại các Điều 22, 23, 31, 34, 40 và 42 của Luật Xuất bản;
2. Điểm b
khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6. Nhiệm vụ quyền hạn của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xuất
bản tại địa phương
2. Sở Thông tin và Truyền thông
là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn:
b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không kinh
doanh; giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
thuộc địa phương, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ
chức trung ương tại địa phương; giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy
phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với cơ sở in xuất bản phẩm
thuộc địa phương; giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh quy định tại
các Điều 22, 31, 34, 40 và 42 của Luật Xuất bản;
3. Bãi bỏ
Điều 10 quy định về đăng ký kế hoạch xuất bản. Việc
đăng ký kế hoạch xuất bản của nhà xuất bản thực hiện theo quy định tại Điều 18
của Luật Xuất bản ngày 03 tháng 12 năm 2004 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
ngày 03 tháng 6 năm 2008.
4. Điều 18
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18. Đăng ký nhập khẩu
xuất bản phẩm để kinh doanh
1. Việc đăng ký nhập khẩu xuất bản
phẩm để kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Xuất bản.
2. Danh mục xuất bản phẩm nhập
khẩu đã được Bộ Thông tin và Truyền thông xác nhận đăng ký là căn cứ để cơ sở
kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan.
3. Danh mục xuất bản phẩm nhập
khẩu của cơ sở kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm được Bộ Thông tin và Truyền
thông xác nhận đăng ký có giá trị thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 của năm
đăng ký; trường hợp quá thời hạn trên mà cơ sở nhập khẩu chưa thực hiện thì phải
đăng ký lại trước khi nhập khẩu.”
5. Điều 20
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20. Hồ sơ xin cấp giấy
phép hoạt động của văn phòng đại diện tổ chức nước ngoài trong lĩnh vực phát
hành xuất bản phẩm
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt
động của văn phòng đại diện tổ chức nước ngoài trong lĩnh vực phát hành xuất bản
phẩm quy định tại Điều 43 của Luật Xuất bản được lập thành hai bản có nội dung
như sau, một bản bằng tiếng Việt và một bản bằng tiếng Anh.
2. Giấy phép hoạt động của văn
phòng đại diện tổ chức nước ngoài trong lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm có thời
hạn năm năm, kể từ ngày cấp và được gia hạn mỗi lần không quá năm năm.”
6. Điều 21
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 21. Cấp lại giấy phép
trong hoạt động xuất bản
Cơ sở kinh doanh nhập khẩu xuất
bản phẩm, văn phòng đại diện nhà xuất bản, tổ chức phát hành xuất bản phẩm của
nước ngoài tại Việt Nam được cấp giấy phép hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm
2009 phải làm thủ tục xin cấp lại giấy phép.
Trong thời gian chờ cấp lại giấy
phép, cơ sở kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm, văn phòng đại diện nhà xuất bản,
tổ chức phát hành xuất bản phẩm của nước ngoài tại Việt Nam được tiếp tục hoạt
động.”
7. Thay thế
cụm từ “Bộ Văn hóa – Thông tin” bằng cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông”
tại các Điều 4, 11, 15, 17, 19, 23 và cụm từ “Sở Văn hóa
– Thông tin” bằng cụm từ “Sở Thông tin và Truyền thông” tại các Điều 11, 12,
13, 15, 17 và 19; thay thế cụm từ “chuyên ngành văn hóa – thông tin” bằng cụm từ
“chuyên ngành thông tin và truyền thông” tại Điều 14 Nghị định số
111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ.
Điều 2.
Bổ sung một số điều mới vào Nghị định số 111/2005/NĐ-CP
ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Xuất bản.
1. Bổ sung
Điều 11a như sau:
“Điều 11a. Thông tin ghi trên
xuất bản phẩm
1. Việc ghi thông tin trên xuất
bản phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 26 và không trái với Điều 10 của Luật
Xuất bản.
2. Trên bìa một của sách và tài
liệu dưới dạng sách (sau đây gọi chung là sách) không ghi tên tác giả, tên người
dịch, tên người phiên âm, tên tổ chức, cá nhân liên kết xuất bản trong các trường
hợp sau:
a) Sách in nguyên văn từng văn bản
Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội và các văn kiện của Đảng;
b) Sách in nguyên văn từng văn bản
kinh, giáo luật của các tôn giáo đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Đối với bìa một của sách có
hình ảnh Quốc kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ, bản đồ Việt Nam, chân dung lãnh tụ, người
đứng đầu Đảng và Nhà nước thì không ghi tên tác giả, tên người dịch, tên người
phiên âm, tên tổ chức, cá nhân liên kết xuất bản trên nền hình ảnh, chân dung
đó.
4. Trang cuối sách ghi các thông
tin sau:
a) Tên người chịu trách nhiệm xuất
bản, tên người biên tập nội dung, tên người trình bày, minh họa, tên người biên
tập kỹ thuật, tên người sửa bản in;
b) Số đăng ký kế hoạch xuất bản,
số quyết định xuất bản của Giám đốc nhà xuất bản hoặc số giấy phép xuất bản của
cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản, khuôn khổ sách, số lượng in,
tên cơ sở in, thời gian nộp lưu chiểu.
Trường hợp vì lý do kỹ thuật in
mà không thể ghi các thông tin quy định tại điểm a và điểm b khoản này ở trang
cuối sách thì ghi ở trang liền sau trang tên sách.”
2. Bổ sung
Điều 11b như sau:
“Điều 11b. Xuất bản và phát
hành xuất bản phẩm trên mạng thông tin máy tính (mạng internet)
1. Xuất bản trên mạng Internet
là việc nhà xuất bản công bố lần đầu tiên toàn bộ tác phẩm, tài liệu trực tiếp
trên mạng internet.
Việc xuất bản và phát hành xuất
bản phẩm trên mạng internet phải tuân thủ các quy định tại Nghị định số
97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ internet và thông tin điện từ trên internet.
2. Việc xuất bản trên mạng
internet phải do nhà xuất bản thực hiện theo quy định sau:
a) Trước khi xuất bản trên mạng
internet, nhà xuất bản phải đăng ký kế hoạch xuất bản với Cục Xuất bản, trong
đó ghi rõ thời gian và địa chỉ website đăng tải xuất bản phẩm và phải được Cục
Xuất bản xác nhận bằng văn bản trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đăng ký kế hoạch xuất bản của nhà xuất bản;
b) Ít nhất mười ngày trước khi
trực tiếp xuất bản trên mạng Internet, nhà xuất bản phải nộp lưu chuyểu 01 bản
xuất bản phẩm được ghi trong thiết bị lưu trữ dữ liệu (CD-ROM, DVD, VCD, USB,
riêng thư điện tử có dung lượng không quá 3MB) cho cơ quan nhận lưu chiểu quy định
tại Điều 12 Nghị định này;
c) Địa chỉ website đăng tải xuất
bản phẩm phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (tên miền “.vn”);
d) Trường hợp tái bản, tái bản
có sửa chữa, bổ sung xuất bản phẩm thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
3. Việc phát hành tác phẩm, tài
liệu đã được xuất bản và đăng lưu hành hợp pháp tại Việt Nam trên mạng internet
phải do nhà xuất bản, cơ sở phát hành xuất bản phẩm thực hiện theo quy định
sau:
a) Phải được sự đồng ý bằng văn
bản của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật về sở hữu
trí tuệ;
b) Trước khi phát hành xuất bản
phẩm trên mạng internet, nhà xuất bản, cơ sở phát hành xuất bản phẩm phải báo
cáo bằng văn bản với Cục Xuất bản về tên xuất bản phẩm, tác giả, địa chỉ
website và ngày đăng tải.
Trường hợp phát hiện xuất bản phẩm
phát hành trên mạng internet vi phạm các quy định của Luật Xuất bản thì Cục Xuất
bản có văn bản yêu cầu nhà xuất bản, cơ sở phát hành đình chỉ phát hành xuất bản
phẩm đó.
4. Trường hợp phát hành xuất bản
phẩm trên mạng internet của nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được phép xuất bản
đã giải thể, sáp nhập hoặc chia tách phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác
giả, cơ quan, tổ chức được chuyển giao quyền và nghĩa vụ dân sự của nhà xuất bản,
cơ quan, tổ chức được phép xuất bản bị giải thể, sáp nhập, chia tách (nếu có).
3. Bổ sung
Điều 18a như sau:
“Điều 18a. Nhập khẩu xuất bản
phẩm không kinh doanh
1. Việc nhập khẩu xuất bản phẩm không
kinh doanh của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài,
tổ chức quốc tế và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang hoạt động tại Việt
Nam (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) phải được phép của cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam.
2. Đối với các trường hợp sau
đây cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải xin phép khi nhập khẩu xuất bản phẩm
vào Việt Nam mà chỉ làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải
quan:
a) Tài liệu phục vụ hội thảo, hội
nghị quốc tế đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tổ chức tại Việt
Nam;
b) Xuất bản phẩm là tài sản di
chuyển của tổ chức, gia đình, cá nhân để sử dụng riêng;
c) Xuất bản phẩm thuộc tiêu chuẩn
hành lý mang theo người của người nhập cảnh để sử dụng cho nhu cầu cá nhân;
d) Xuất bản phẩm tặng cho tổ chức,
cá nhân gửi qua bưu điện có giá trị không lớn hơn tiêu chuẩn miễn thuế theo quy
định của pháp luật.
3. Xuất bản phẩm quy định tại điểm
a, điểm b khoản 2 Điều này sau khi sử dụng phải tái xuất; trường hợp để chuyển
giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác của Việt Nam thì cơ quan, tổ chức, cá
nhân tiếp nhận phải làm thủ tục nhập khẩu quy định tại Điều 18b Nghị định này.
Xuất bản phẩm quy định tại điểm
d khoản 2 Điều này có giá trị vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế thì phải làm thủ tục
xin phép nhập khẩu.
4. Việc nhập khẩu xuất bản phẩm
của tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ thực hiện theo quy định của
pháp luật hải quan và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
5. Nghiêm cấm nhập khẩu xuất bản
phẩm có nội dung vi phạm Điều 10 của Luật Xuất bản.”
4. Bổ sung
Điều 18b như sau:
“Điều 18b. Cấp giấy phép nhập
khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh
1. Cục Xuất bản chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản
phẩm không kinh doanh cho các cơ quan, tổ chức sau đây có trụ sở tại thành phố
Hà Nội:
a) Cơ quan, tổ chức trung ương;
b) Cơ quan, tổ chức nước ngoài;
c) Tổ chức quốc tế.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép nhập khẩu
xuất bản phẩm không kinh doanh cho các chủ thể sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân của
địa phương;
b) Chi nhánh, văn phòng đại diện,
đơn vị trực thuộc của cơ quan, tổ chức trung ương đóng tại địa phương;
c) Cơ quan, tổ chức nước ngoài,
tổ chức quốc tế có trụ sở tại địa phương hoặc đang hoạt động tại địa phương;
d) Cá nhân nước ngoài đến địa
phương hoặc đang sinh sống tại địa phương.
3. Trước khi nhập khẩu xuất bản
phẩm không kinh doanh, cá nhân, tổ chức phải có đơn xin cấp giấy phép nhập khẩu
gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này,
trong đó ghi rõ loại hình xuất bản phẩm, nội dung, số lượng, xuất xứ, mục đích
và phạm vi sử dụng xuất bản phẩm nhập khẩu.
Trường hợp xin phép nhập khẩu xuất
bản phẩm để phục vụ cho công tác nghiên cứu chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành
thì phải có thêm văn bản đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở trung ương hoặc cấp tỉnh
phụ trách lĩnh vực thuộc chuyên ngành đó.
4. Trong thời hạn mười ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này phải cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có
văn bản trả lời nêu rõ lý do.
5. Khi cơ quan cấp giấy phép cần
thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu không kinh doanh để quyết định việc
cấp phép, thì tổ chức, cá nhân xin phép có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của
cơ quan cấp phép.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định mẫu đơn xin phép, mẫu giấy phép và thủ tục thẩm định xuất bản phẩm nhập
khẩu không kinh doanh”.
5. Bổ sung
Điều 18c như sau:
“Điều 18c. Điều kiện cấp giấy
phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm
1. Điều kiện để được cấp giấy
phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm quy định tại khoản 2 Điều 38
của Luật Xuất bản bao gồm:
a) Có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
b) Người đứng đầu cơ sở kinh
doanh phải thường trú tại Việt Nam; có văn bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành
phát hành xuất bản phẩm; nếu tốt nghiệp đại học các ngành khác thì phải có chứng
chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ phát hành xuất bản phẩm do cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam cấp; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc diện bị pháp luật cấm
kinh doanh.
2. Trường hợp kinh doanh nhập khẩu
sách, ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải có thêm các
điều kiện sau đây:
a) Có ít nhất năm nhân viên thẩm
định nội dung sách làm việc theo hợp đồng dài hạn và được đóng bảo hiểm xã hội;
Nhân viên thẩm định nội dung
sách phải có bằng đại học trở lên chuyên ngành ngoại ngữ phù hợp với ngôn ngữ
thể hiện của phần lớn số sách nhập khẩu, có thâm niên công tác trong lĩnh vực
xuất bản hoặc xuất nhập khẩu xuất bản phẩm từ năm năm trở lên và không thuộc diện
bị pháp luật cấm kinh doanh;
b) Có ít nhất bảy cộng tác viên
thẩm định nội dung sách làm việc theo hợp đồng lao động theo vụ việc;
Cộng tác viên thẩm định nội dung
sách phải có bằng đại học trở lên chuyên ngành ngoại ngữ, có kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ phù hợp để thẩm định nội dung sách nhập khẩu;
c) Có trụ sở làm việc và mặt bằng
kinh doanh xuất bản phẩm với diện tích từ một trăm mét vuông trở lên;
d) Có vốn chủ sở hữu từ năm tỷ đồng
trở lên”.
6. Bổ sung
Điều 18d như sau:
“Điều 18d. Hồ sơ xin cấp giấy
phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt
động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật
Xuất bản gồm có:
a) Đơn xin phép hoạt động kinh
doanh nhập khẩu xuất bản phẩm gửi Cục Xuất bản; trường hợp có cơ quan chủ quản
thì phải có thêm văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản;
b) Bản sao có chứng thực hợp lệ
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
c) Bản sao có chứng thực hợp lệ
văn bằng, chứng chỉ, lý lịch tư pháp của người đứng đầu cơ sở kinh doanh nhập
khẩu xuất bản phẩm.
2. Trường hợp kinh doanh nhập khẩu
sách, ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải có thêm các giấy
tờ sau đây:
a) Danh sách nhân viên, cộng tác
viên thẩm định nội dung sách nhập khẩu kèm theo bản sao hợp đồng lao động;
b) Bản sao có chứng thực hợp lệ
văn bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành ngoại ngữ của nhân viên, cộng tác viên
thẩm định nội dung sách nhập khẩu;
c) Bản sao có chứng thực hợp lệ
hợp đồng lao động, sổ bảo hiểm xã hội, lý lịch tư pháp của nhân viên thẩm định
nội dung sách;
d) Giấy xác nhận thâm niên công
tác của nhân viên thẩm định nội dung sách do cơ quan, tổ chức nơi nhân viên đó
đã làm việc cấp;
đ) Giấy xác nhận vốn chủ sở hữu
và diện tích mặt bằng kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành mẫu đơn; mẫu kê khai danh sách nhân viên và cộng tác viên thẩm định nội
dung sách nhập khẩu; mẫu giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm”.
Điều 3.
Bãi bỏ “Mẫu số 1”, “Mẫu số 2” và “Mẫu số 3” Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ.
Điều 4.
Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KGVX (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|