ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2010/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 23
tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2011
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai năm 2003 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 9/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 8/1/2010 của liên Bộ:
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban
hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 148/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Nam Định khoá XVI, kỳ họp thứ 15 về quy định giá các loại đất năm 2011
trên địa bàn tỉnh Nam Định;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 1779/TTr-STNMT ngày 15/12/2010 của Sở Tài nguyên và
Môi trường về việc ban hành giá các loại đất tại tỉnh Nam Định năm 2011 và hồ
sơ chi tiết phương án giá các loại đất kèm theo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này Quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Nam Định năm 2011.
Điều
2. Giao
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng,
Cục Thuế tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện
Quyết định này.
Điều
3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2011 và thay thế các Quyết định
về giá các loại đất hiện hành trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh đã ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Cục trưởng Cục
Thuế; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tư pháp;
- Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH Tỉnh Nam Định;
- Như Điều 3;
- Công báo Tỉnh Nam Định; Website tỉnh;
- Lưu: VP1, VP3, VP5, VP6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tuấn
|
QUY ĐỊNH
VỀ
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34/2010/QĐ-UBND ngày 23/12/2010 của UBND
tỉnh Nam Định)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng:
1- Giá các loại đất tại
quyết định này được sử dụng để:
a- Tính thuế đối với
việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
b- Tính tiền sử dụng
đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền
sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại
Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003.
c- Tính giá trị quyền
sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân
trong trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003.
d- Xác định giá trị
quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi
doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai năm 2003.
đ- Tính giá trị quyền
sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
e- Tính giá trị quyền
sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế, quy
định tại Điều 39 và điều 40 Luật Đất đai năm 2003
g- Tính tiền bồi thường
đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
2- Trường hợp Nhà nước
giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu
dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu
dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá tại quy định này.
3- Giá đất tại quyết
định này không áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận
về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền
sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này
các từ ngữ được hiểu như sau:
- Giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường
tại một thời điểm xác định là số tiền Việt Nam tính trên một đơn vị diện tích
đất theo từng mục đích sử dụng hợp pháp, được hình thành từ kết quả của những
giao dịch thực tế đã hoàn thành, mang tính phổ biến giữa người chuyển nhượng và
người nhận chuyển nhượng trong điều kiện thương mại bình thường, không chịu tác
động của các yếu tố gây tăng hoặc giảm giá đột biến không hợp lý, như: đầu cơ, thiên
tai, địch hoạ, khủng hoảng kinh tế, tài chính, thay đổi quy hoạch, chuyển
nhượng trong tình trạng bị ép buộc, có quan hệ huyết thống hoặc có những ưu đãi
và những trường hợp khác do Bộ Tài chính quy định.
* Đất tại khu vực
giáp ranh
là khu đất giáp sát nhau tại đường phân chia địa giới hành chính đường phố, các
khu vực, vị trí đất để xác định giá.
* Đất liền kề là thửa đất liền nhau
tiếp nối với khu đất đã được xác định.
Chương
II
PHƯƠNG
PHÁP VÀ NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT VÀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
Điều
3. Nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất:
A- Nguyên tắc xác
định giá đât:
a) Sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường;
b) Các thửa đất liền
kề nhau, có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng như nhau, có
cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức
giá như nhau;
c) Đất tại khu vực
giáp ranh có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử
dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá cơ bản như nhau.
Trường hợp có sự chênh lệch về giá thì mức chênh lệch không quá 30%.
d) Khi có những thay
đổi về quy hoạch, đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới kết cấu hạ tầng làm ảnh
hưởng đến việc phân loại đất, loại đường phố và vị trí đất đã thực hiện trước
đó thì Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc điều chỉnh lại việc phân loại đất,
loại đường phố và vị trí đất.
e) Mọi trường hợp
điều chỉnh giá đất tại một số vị trí đất, một số khu vực đất, loại đất trong
năm, UBND tỉnh xây dựng phương án trình xin ý kiến Thường trực HĐND trước khi
quyết định và báo cáo HĐND cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.
B- Phương pháp xác
định giá đất:
1- Phương pháp chung:
Giá đất được xác định
theo 4 phương pháp: Phương pháp so sánh trực tiếp, phương pháp thu nhập, phương
pháp chiết trừ, phương pháp thặng dư. Cụ thể như sau:
a- Phương pháp so
sánh trực tiếp:
là phương pháp xác định mức giá đất thông qua việc tiến hành phân tích và khảo
sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của loại đất tương tự thực tế trên thị
trường trong điều kiện bình thường để so sánh và xác định giá đất của loại đất
cần định giá.
b- Phương pháp thu nhập: là phương pháp xác định
mức giá tính bằng thương số giữa mức thu nhập thuần tuý thu được hàng năm trên
1 đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm
(tính đến thời điểm xác định giá đất) của loại tiền gửi VND kỳ hạn 01 năm (12 tháng)
tại ngân hàng thương mại nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất
trên địa bàn.
c- Phương pháp chiết
trừ:
là phương pháp xác định giá đất của thửa đất có tài sản gắn liền với đất bằng
cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với đất ra khỏi tổng giá trị bất
động sản (bao gồm giá trị của đất và giá trị của tài sản gắn liền với đất).
d- Phương pháp thặng
dư:
là phương pháp xác định giá đất của thửa đất trống có tiềm năng phát triển theo
quy hoạch hoặc được phép chuyển đổi mục đích sử dụng để sử dụng tốt nhất bằng
cách loại trừ phần chi phí ước tính để tạo ra sự phát triển ra khỏi tổng giá
trị phát triển giả định của bất động sản.
Vận dụng thực tế tại
tỉnh Nam Định, giá các loại đất cơ bản được xác định theo phương pháp so sánh
trực tiếp (đối với đất ở) và phương pháp thu nhập (đối với đất nông nghiệp).
Trong trường hợp cần thiết có thể kết hợp với các phương pháp khác.
2- Định giá cụ thể
cho từng loại đất:
Đất thuộc loại nào
thì áp dụng giá đối với loại đất đó theo nguyên tắc:
2.1- Đối với nhóm đất
nông nghiệp:
a- Đối với đất trồng
cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất trồng cây lâu năm: Căn cứ Nghị định
123/2007/NĐ-CP giá đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất trồng
cây lâu năm không xác định theo hạng đất mà được xác định theo mục đích sử dụng
đất và vị trí đất, tại tỉnh Nam Định được xác định 1 vị trí và phân ra 2 khu
vực: đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất trồng cây lâu năm tại
Nam Định và đất tại các huyện.
b- Đất vườn, ao trong
cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở; toàn bộ các thửa
đất nông nghiệp nằm trong phạm vi địa giới hành chính phường, trong phạm vi khu
dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt (Trường hợp chưa có quy hoạch
được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của
khu dân cư) thì áp dụng mức giá đất bằng mức giá đất trồng cây lâu năm. Căn cứ
vào tình hình thực tế tại địa phương quy định mức giá đất trong các trường hợp
trên có thể cao hơn, nhưng mức tối đa không được vượt quá 2 lần mức giá đất
trồng cây lâu năm cùng vùng.
c- Đối với đất làm
muối:
Xác định chung 1 vị trí .
d- Đối với đất bãi
bồi ven sông, ven biển có mặt nước tự nhiên khai thác và nuôi trồng thuỷ, hải
sản:
d.1- Đất bãi bồi
ngoài đê ven sông:
chia làm 2 nhóm
- Đất bãi bồi ven các
sông Hồng, sông Đào, sông Ninh Cơ, sông Đáy.
- Đối với đất bãi bồi
ven các sông khác.
d.2- Đất bãi bồi ven
biển:
- Đất bãi bồi ven
biển thuộc huyện Nghĩa Hưng, Giao Thuỷ
- Đất bãi bồi ven
biển thuộc huyện Hải Hậu
2.2- Đối với nhóm đất
phi nông nghiệp
a- Đất ở:
a.1- Đất ở khu vực
nông thôn:
được chia thành 3 khu vực :
+ Khu vực 1: là khu
vực đất tiếp giáp các trục đường giao thông chính, trung tâm xã, phường, gần
trường học, chợ, trạm y tế, khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu công
nghiệp gần đầu mối giao thông là nơi có khả năng sinh lợi cao nhất, có điều
kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất.
+ Khu vực 2: là khu
vực đất ven các trục đường giao thông liên thôn, liên khu vực đất tiếp giáp với
khu vực 1 có khả năng sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém hơn khu vực 1.
+ Khu vực 3: đất
thuộc các vị trí còn lại trên các địa bàn phường, xã nêu trên, nơi có khả năng
sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém nhất.
Tại mỗi khu vực đất
được chia ra không quá 3 vị trí để xác định giá đất. Vị trí số 1 áp dụng đối
với đất liền cạnh đường giao thông (mặt tiền) có mức sinh lợi cao nhất, có điều
kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ
2 trở đi có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.
a.2- Đất ở các vị trí
ven trục đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ) ngoài khu vực đô
thị:
Vị trí 1 có chiều sâu từ chỉ giới an toàn đường bộ vào 30m, và diện tích không
vượt quá hạn mức đất ở theo quy định của UBND tỉnh, ngoài phạm vi trên áp dụng
theo giá đất của các khu dân cư tương ứng.
a.3- Đất ở tại đô
thị:
Thành phố Nam Định là
đô thị loại II, các thị trấn thuộc các huyện trong tỉnh là đô thị loại V
- Đường phố ở đô thị
được phân thành các loại đường phố có số thứ tự từ 1 trở đi. Đường phố loại 1
áp dụng đối với đất tại trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du
lịch; có mức sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất;
các loại đường phố tiếp sau đó theo thứ tự từ loại 2 trở đi áp dụng đối với đất
không ở trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch có mức sinh lợi
và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.
Trường hợp một đường
phố gồm nhiều đoạn đường phố có khả năng sinh lợi khác nhau, có kết cấu hạ tầng
khác nhau thì từng đoạn đường phố được xếp vào loại đường phố tương ứng.
* Vị trí đất trong
từng loại đường phố, từng đoạn đường phố được phân thành các loại vị trí có số
thứ tự từ 1 trở đi. Vị trí số 1 áp dụng đối với đất liền cạnh đường phố (mặt
tiền) có mức sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất,
các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi áp dụng đối với đất không ở
liền cạnh đường phố có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi
hơn.
Việc phân loại đường
phố, vị trí đất để tính giá ở các đô thị trong tỉnh theo quyết định của UBND
tỉnh.
Đất thuộc đường phố
loại 1 có mức giá cao nhất và các đường phố từ loại 2,3,4 có mức giá thấp hơn.
Trong mỗi loại đường phố đất ở vị trí 1 có mức giá cao nhất, từ vị trí thứ
2,3,4 có mức giá thấp hơn.
b- Đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp :
- Giá đất tại các khu
công nghiệp, Cụm công nghiệp đã được đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng
được xác định mức giá cụ thể của từng vị trí hoặc phân lô, khu vực theo quy
định.
- Đối với đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp tại các khu vực khác được tính bằng 55% mức giá đất
ở có vị trí tương ứng, các lô đất có chiều sâu từ 30m trở lên được chia ra các
vị trí để tính giá theo nguyên tắc vị trí 1 là 30m đầu, vị trí từ thứ 2 trở đi
tính 30m tiếp sau, số vị trí đất được xác định tương ứng với giá đất ở của khu
vực đó.
2.3- Giá đất tại khu
vực giáp ranh
a/ Khu vực đất giáp
ranh:
Khu vực đất giáp ranh
được xác định từ đường phân chia địa giới hành chính giữa các huyện, thành phố
trong tỉnh:
- Đối với đất nông
nghiệp: được xác định từ đường phân chia địa giới hành chính giữa các huyện,
thành phố vào sâu địa phận mỗi huyện, thành phố 300m.
- Đối với đất phi
nông nghiệp ở nông thôn: được xác định từ đường phân chia địa giới hành chính
giữa các huyện vào sâu địa phận mỗi huyện, thành phố 200m.
- Đối với đất phi
nông nghiệp ở đô thị: được xác định từ đường phân chia địa giới hành chính giữa
các huyện, thành phố vào sâu địa phận mỗi huyện, thành phố 100m.
+ Trường hợp địa giới
giáp ranh bị ngăn cách bởi sông, hồ, kênh có chiều rộng từ dưới 100m thì đất
giáp ranh được tính từ bờ sông, hồ, bờ kênh của mỗi bên theo chiều sâu địa giới
hành chính tỉnh, huyện, thành phố. Nếu chiều rộng của sông, hồ, kênh trên 100m
thì không xếp vào đất giáp ranh.
b/ Điều chỉnh giá đất
tại khu vực giáp ranh:
- Giá đất tại khu vực
giáp ranh giữa các tỉnh, giữa các huyện, thành phố trong tỉnh; giá đất khu vực
giáp ranh liền kề của đường, phố, đoạn đường phố có thể được điều chỉnh chênh
lệch nhưng mức chênh lệch không quá 30%.
Điều
4. Định giá các loại đất
I- Đất sản xuất nông
nghiệp:
1- Đất trồng cây hàng
năm, đất có mặt nƯớc nuôi trồng thuỷ sản, đất trồng cây lâu năm:
Các huyện TP
Nam Định
+ Giá đất trồng cây
hàng năm, NTTS: 50.000 đồng/m2 55.000 đồng/m2
+ Giá đất trồng cây
lâu năm: 55.000 đồng/m2 60.000 đồng/m2
2- Đất vườn, ao trong
cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở; Đất nông nghiệp nằm
trong phạm vi địa giới hành chính phường, trong phạm vi khu dân cư thị trấn,
khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt;
Trường hợp đất nông nghiệp
nằm trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch
được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của
khu dân cư; giá đất được quy định như sau:
- Thuộc địa giới các
phường của thành phố Nam Định: 100.000 đồng/m2.
- Thuộc địa giới hành
chính các xã, thị trấn: 75.000 đồng/m2.
3- Đất làm muối: 45.000
đồng/m2.
4- Đất đồi núi sản
xuất tại huyện Vụ Bản, Ý Yên: 20.000 đồng/m2.
5- Đất bãi bồi ven sông,
ven biển có mặt nƯớc tự nhiên khai thác và nuôi trồng thuỷ, hải sản:
a- Đất bãi bồi ngoài
đê ven sông:
+ Ven các sông Hồng,
Sông Đào, Sông Ninh Cơ, Sông Đáy: 30.000 đồng/m2
+ Ven các sông khác: 25.000
đồng/m2
b- Đất bãi bồi ven
biển:
b.1- Đối với huyện
Giao Thuỷ, Nghĩa Hưng:
* Đất bãi ngoài đê
trung ương (xác định 1 vị trí) :
- Bãi nuôi và khai
thác nhuyễn thể: 40.000 đồng/m2.
- Bãi nuôi tôm, cua,
cá: 30.000
đồng/m2.
b.2- Đối với huyện
Hải Hậu:
đất bãi bồi ven biển xác định chung 1 vị trí và mức giá là 30.000 đồng/m2.
II- Giá đất ở, đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:
1- Bảng giá đất ở tại
tỉnh Nam Định đƯợc quy định cụ thể như sau: Có bảng giá đất của thành phố Nam
Định và 9 huyện kèm theo.
2- Đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp :
- Giá đất tại các khu
du lịch, khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được đầu tư cơ sở hạ tầng: (có
biểu giá kèm theo trong phụ lục).
- Đối với đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp tại các khu vực khác được tính bằng 55% mức giá đất
ở cùng vị trí tương ứng. Nếu khu vực không có đất ở thì được tính bằng 55% giá
đất ở thấp nhất của địa phương và giá đất vị trí sau bằng 50% giá đất vị trí
trước, số vị trí đất theo quy định ở trên.
III- Đất tại khu tái
định cư:
vị trí giao đất khu tái định cư có cùng điều kiện
hạ tầng kỹ thuật như
nơi ở cũ thì giá đất khu tái định cư có thể thấp hơn nhưng không quá 10% (đối
với đất ở thành phố, thị trấn); 20% (đối với đất ở nông thôn) và trường hợp các
hộ được giao đất ở nơi ở mới có vị trí điều kiện kỹ thuật hạ tầng tốt hơn, khả năng
sinh lợi tốt hơn thì giá đất khu tái định cư sẽ cao hơn tương ứng.
IV- Đất xây dựng trụ
sở cơ quan và xây dựng công trình sự nghiệp khi xác định giá trị quyền sử dụng
đất được tính bằng mức giá đất ở cùng loại tương ứng.
Giá đất xây dựng trụ
sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp chỉ dùng để xác định giá trị đất giao
không thu tiền sử dụng đất (qui định tại điều 33 Luật đất đai 2003).
Điều
5. Một số quy định khác
a - Việc đấu giá
quyền sử dụng đất ở hàng năm, UBND tỉnh giao cho UBND các huyện, thành phố phê
duyệt giá khởi điểm để đưa vào đấu giá (không được thấp hơn bảng giá đất
hàng năm do UBND tỉnh ban hành theo quy định của chính phủ) căn cứ vào kết
quả đấu giá đất trình UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) để phê duyệt kết quả
đấu giá đất theo quy định.
b - Việc xác định vị
trí của lô đất ở ven đường giao thông được xác định như sau: Những lô đất khi
giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất nếu cách sông (mà sông đó
còn sử dụng để phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp và nằm trong hành lang
bảo vệ đường bộ) khu đất trên được xác định là từ vị trí 2 của đường giao
thông đó.
Chương
III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều
6. Tổ chức thực hiện
Sở Tài nguyên vµ Môi
trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm
kiểm tra, đề xuất xử lý và giải quyết cụ thể những vấn đề có liên quan đến giá
đất ở địa phương theo dõi những biến động về giá chuyển quyền sử dụng đất và lập
báo cáo kịp thời gửi về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày
01/6 và ngày 15/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Chính phủ.