QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC PHỐI HỢP TRONG VIỆC PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM TRÊN LĨNH
VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2007/QĐ-UBND, ngày 22 tháng 10 năm 2007
của UBND thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
áp dụng
1. Quy định về công tác phối hợp giữa các sở,
ban ngành có liên quan, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin và Ủy ban nhân dân quận, huyện trong việc phòng, chống tội phạm trong lĩnh
vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Các loại tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin, bao gồm: các loại tội phạm phá hoại mạng lưới bưu
chính, viễn thông; vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển
phát; trộm cước viễn thông quốc tế; sản xuất, cung cấp và sử dụng các thiết bị
thu, phát vô tuyến điện trái pháp luật; hacker, phá hoại các trang thông tin điện
tử và đăng tải thông tin trái phép; viết và phát tán virus, truyền bá các tài
liệu có nội dung phản động, đồi trụy, khiêu dâm kích dục lên mạng; kinh doanh
trái pháp luật dịch vụ Internet; các loại tội phạm công nghệ cao khác trên lĩnh
vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
2. Quy định này áp dụng đối với tất cả các đối
tượng hoạt động kinh doanh, ứng dụng và sử dụng phương tiện kỹ thuật thuộc lĩnh
vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố, bao gồm:
các doanh nghiệp, cửa hàng kinh doanh các thiết bị, các dịch vụ, các đại lý
Internet; các công ty, xí nghiệp, dịch vụ du lịch, thương mại sử dụng phương tiện
kỹ thuật thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Mạng bưu chính bao
gồm các trung tâm đầu mối, bưu cục gốc, bưu cục phát, điểm phục vụ, thùng thư
công cộng được kết nối với nhau bằng các tuyến vận chuyển và phát.
2. Mạng chuyển phát do
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế xây dựng và quản lý để cung cấp dịch
vụ chuyển phát thư, kiện, gói hàng hóa theo quy định của pháp luật về bưu
chính, viễn thông và các quy định khác của pháp luật về vận chuyển hàng hóa.
3. Trộm cước viễn thông quốc tế là hành vi chuyển
tải trái phép lưu lượng dịch vụ điện thoại quốc tế từ nước ngoài về Việt Nam hoặc
từ Việt Nam ra nước ngoài mà không thông qua các nhà cung cấp chính thức trong
nước.
4. Thiết bị thu, phát vô tuyến điện là các thiết
bị có khả năng phát và thu nhận, sử dụng sóng vô tuyến điện để truyền dẫn tín
hiệu, thông tin. Các thiết bị này khi sử dụng ở Việt Nam phải có giấy phép, bảo
đảm hoạt động đúng tần số và công suất theo quy định của Cục Tần số Vô tuyến điện.
5. Hacker là các cá nhân, tập thể nhờ có hiểu biết
sâu và kỹ năng thành thạo trong lĩnh vực bảo mật; có thể sử dụng các chương
trình, phần mềm để xâm nhập vào hệ thống máy tính của các cơ quan, tổ chức hoặc
cá nhân nhằm đánh cắp thông tin, hay phá hoại các hệ thống máy tính với những mục
đích khác nhau.
6. Virus máy
tính là một chương trình do cá nhân hay tập thể tạo ra nhằm mục đích phá hoại hệ
thống máy tính khác bằng nhiều cách khác nhau, virus có khả năng tự sao chép
trong một máy tính, hay nhiều máy tính có nối mạng với nhau.
7. Điện thoại Internet là dịch vụ điện thoại
dựa trên nền Internet, cho phép tận dụng môi trường mạng để truyền tín hiệu thoại.
8. Tội phạm công nghệ cao bao gồm các loại tội phạm sử dụng
các phương tiện, thiết bị khoa học kỹ thuật cao hoặc các phần mềm máy tính nhằm
mục đích tấn công, phá hoại hệ thống máy tính; truyền bá thông tin độc hại;
đánh cắp các thông tin bí mật; hoạt động lừa đảo, rửa tiền, cờ bạc, cá độ…
Điều 3. Mục tiêu chung
1. Chủ động
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời và giảm thiểu tối đa các hành vi phạm
tội và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên lĩnh vực bưu chính, viễn thông
và công nghệ thông tin như đã nêu ở khoản 1 Điều 1 Quy định này.
2. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
3. Chủ động phòng chống tích cực và hiệu quả
trên cơ sở phối hợp liên ngành và áp dụng các giải pháp tổng hợp, đồng bộ.
4. Nâng cao hiệu quả của công tác phối hợp trong
việc thực hiện nhiệm vụ quản lý của mỗi ngành nhằm bảo đảm tính thống nhất trên
địa bàn, tránh chồng chéo hoặc bỏ sót đối tượng quản lý.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp được thực hiện trên nguyên
tắc kịp thời, hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Quá trình phối hợp
không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.
2. Đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước đúng theo
nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn mỗi ngành trên cơ sở xây dựng kế hoạch, chương
trình hành động thống nhất theo qui định của pháp luật.
3. Trong quá trình phối hợp, việc cung cấp thông
tin, các dấu hiệu nghi vấn trộm cắp cước viễn thông quốc tế; kinh doanh trái
pháp luật dịch vụ điện thoại Internet và các loại thẻ điện thoại lậu; vận chuyển
hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát phải được thực hiện
nhanh chóng, đảm bảo bí mật và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Thông tin
phải được cung cấp bằng văn bản thể hiện trên giấy phải có chữ ký xác nhận của
Thủ trưởng cơ quan cùng cấp hoặc bằng văn bản điện tử thì phải có chữ ký điện tử.
4. Việc xử lý các vụ vi phạm về lĩnh vực bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước được
thực hiện trên nguyên tắc: Vụ việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của
cơ quan nào thì cơ quan đó chủ trì việc xử lý, các cơ quan khác trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Sở Bưu chính, Viễn thông, Công an thành phố,
Sở Thương mại, Cục Hải quan, Sở Văn hóa - Thông tin và các doanh nghiệp có nhiệm
vụ:
- Phối hợp xây dựng chương trình, kế hoạch thực
hiện giữa các cơ quan chức năng trong việc phòng chống tội phạm trong lĩnh vực
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
- Phải cử người
có trách nhiệm phụ trách việc theo dõi, cập nhật thông tin, làm đầu mối trong
việc phối hợp, giao nhận tài liệu, số liệu liên quan. Người được giao nhiệm vụ
có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông tin, kịp thời báo cáo người có thẩm quyền
trong việc xử lý thông tin, chỉ đạo công tác phối hợp.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
3. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức
năng, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát sản phẩm, hàng hóa thuộc
lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin nhằm phát hiện kịp thời
các hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo không gây ảnh hưởng đến hoạt động của
các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các
vi phạm pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP
Điều 6. Sở Bưu chính,
Viễn thông
1. Chủ trì hoặc tham gia thanh tra, kiểm tra và
xử lý đối tượng vi phạm hành chính hoặc lập hồ sơ chuyển sang cơ quan điều tra
nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo quy định của Luật Thanh tra năm 2004 và
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Trường hợp cần sự hỗ trợ của các
đơn vị quản lý chuyên ngành (Cục Tần số Vô tuyến điện, Cục Quản lý chất lượng
Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin) trong quá trình thanh tra thì Sở
Bưu chính, Viễn thông chủ trì đề nghị phối hợp.
2. Làm đầu mối tiếp nhận thông tin về các dấu hiệu
nghi vấn vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, trộm
cắp cước viễn thông quốc tế.
3. Tiếp nhận quyết định trưng cầu giám định, làm
thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập Hội đồng giám định
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Pháp lệnh Giám định tư
pháp ngày 29 tháng 9 năm 2004 và Nghị định số 67/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm
2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giám định
tư pháp.
4. Phối hợp với các ngành, các cấp đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin đến mọi tầng lớp nhân dân, nhằm nâng cao tinh thần cảnh giác, không để các
đối tượng xấu lợi dụng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin để thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật. Tăng cường phối hợp với cơ quan công an, hải quan,
quản lý thị trường và các ngành liên quan thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
5. Hướng dẫn các doanh nghiệp bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin thực hiện nghiêm chỉnh quy định của Nhà nước trong
các hoạt động: sản xuất; kinh doanh, việc sử dụng thiết bị viễn thông, dịch vụ
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
6. Phối hợp tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ
thanh tra sở, cán bộ Phòng Bảo vệ An ninh Kinh tế, cán bộ Phòng Hạ tầng Kinh tế
- Kỹ thuật (Quản lý Đô thị) các huyện, quận về nghiệp vụ và các công nghệ mới
phục vụ cho việc thanh tra, kiểm tra điều tra các vụ vi phạm.
7. Định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố, Bộ Bưu chính, Viễn thông tình hình triển khai thực hiện
công tác đảm bảo an toàn mạng lưới và an ninh thông tin, công tác phòng chống tội
phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn
thành phố.
Điều
7. Công an thành phố
1. Chủ động phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn
thông nắm tình hình phát triển của hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới bưu
chính, viễn thông. Từ đó, xây dựng kế hoạch và phương án bảo vệ, đảm bảo an
toàn mạng lưới thông tin tại các địa bàn trọng điểm.
2. Nắm tình hình và hướng dẫn cho các cơ quan,
doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực bưu chính, viễn thông xây dựng các phương
án bảo vệ, phòng chống cháy nổ; phương án phối hợp hành động khi có tình huống
khẩn cấp xảy ra; kịp thời chấn chỉnh các sơ hở, thiếu sót trong quá trình hoạt
động, trong công tác đảm bảo an ninh thông tin.
3. Phối hợp với các đơn vị chuyên môn, tổ chức
triển khai hướng dẫn và kiểm tra, sơ kết theo định kỳ về tình hình hoạt động của
các chủ thể tham gia mạng lưới bưu chính, viễn thông, Internet… nhằm thực hiện
công tác phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn các hoạt động lợi dụng mạng bưu
chính, viễn thông để xâm hại an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
4. Chủ trì công tác điều tra, xác minh và bắt giữ
đối tượng phạm tội trên lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin
trong trường hợp phát hiện dấu hiệu nghi vấn hoặc có thông báo của Sở Bưu
chính, Viễn thông.
- Đối với các vụ việc do Công an thành phố phát
hiện, trường hợp cần có sự phối hợp thì kịp thời thông báo bằng văn bản cho Sở
Bưu chính, Viễn thông và các đơn vị liên quan, đồng thời cung cấp các thông
tin, tài liệu cần thiết liên quan đến công tác phối hợp theo đề nghị của đơn vị
phối hợp. Trong trường hợp không cung cấp được do yêu cầu nghiệp vụ thì phải trả
lời bằng văn bản.
- Sau khi xác minh rõ đối tượng và tiến hành phá
án, Công an thành phố có trách nhiệm thông báo cho Sở Bưu chính, Viễn thông và
đơn vị tham gia phối hợp để tiến hành các thủ tục cần thiết cho quá trình điều
tra.
5. Tăng cường nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên
môn để đáp ứng cho yêu cầu nắm tình hình, hướng dẫn cho các cơ quan, doanh nghiệp,
các sở, ban, ngành đảm bảo hoạt động đúng theo quy định của pháp luật; kịp thời
thông báo về những thủ đoạn của các thế lực thù địch và bọn tội phạm lợi dụng mạng
lưới bưu chính, viễn thông tiến hành các hoạt động xâm phạm đến an ninh quốc
gia, phá hoại mạng lưới thông tin liên lạc, phá hoại về kinh tế, trật tự an
toàn xã hội.
Điều 8. Cục Hải quan
1. Lực
lượng kiểm soát chống buôn lậu hải quan và doanh nghiệp bưu chính thường xuyên
xây dựng mối quan hệ phối hợp trao đổi thông tin về vụ việc xuất nhập khẩu hàng
lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát trên địa bàn để phát hiện,
ngăn chặn kịp thời mọi hành vi buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại.
2. Trường hợp nhận được thông báo
và đề nghị phối hợp của Sở Bưu chính, Viễn thông về vụ việc xuất, nhập khẩu
hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, Cục Hải quan có trách
nhiệm kịp thời phối hợp kiểm tra, kiểm soát bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất,
nhập khẩu, nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật thì phối hợp với Sở Bưu
chính, Viễn thông xử lý đối tượng vi phạm đúng theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp phát hiện vụ việc xuất, nhập khẩu hàng lậu, hàng cấm qua mạng
bưu chính, mạng chuyển phát, Cục Hải quan có trách nhiệm kịp thời thông báo và
phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Sở
Thương mại
1. Chủ trì phối hợp kiểm tra, kiểm
soát, xử lý hàng lậu, hàng cấm vận chuyển qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát.
2. Trường
hợp nhận được tin báo về vụ vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng
chuyển phát, Sở Thương mại có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường kịp
thời phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông kiểm tra, kiểm soát các túi bưu phẩm,
bưu kiện, kiện hàng hóa, phương tiện vận chuyển, nếu phát hiện thấy có hành vi
vi phạm pháp luật thì phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật. Trong trường hợp phát hiện các vụ vận chuyển hàng lậu,
hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, Sở Thương mại có trách nhiệm chỉ
đạo Chi cục Quản lý thị trường kịp thời thông báo và phối hợp với Sở Bưu chính,
Viễn thông xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Sở Văn hóa
- Thông tin
1. Tham gia các đoàn liên ngành thực hiện thanh
tra, kiểm tra về hoạt động lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin.
2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan hữu quan đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bưu chính, viễn thông và công
nghệ thông tin đến mọi tầng lớp nhân dân, nhằm nâng cao tinh thần cảnh giác,
không để các đối tượng xấu lợi dụng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 11. Các doanh nghiệp
bưu chính, viễn thông
1. Trường hợp phát hiện dấu hiệu nghi vấn trộm
cước viễn thông quốc tế; việc kinh doanh trái phép dịch vụ điện thoại Internet,
các loại thẻ điện thoại lậu; gửi vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu
chính, mạng chuyển phát, các hành vi vi phạm liên quan đến việc cung cấp, sử dụng
dịch vụ bưu chính, viễn thông, Internet, các doanh nghiệp có trách nhiệm kịp thời
báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan cho Sở Bưu chính, Viễn thông
và các cơ quan có thẩm quyền liên quan.
2. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ
làm giảm thiệt hại, tác hại do hành vi vi phạm gây ra, cung cấp thông tin, tài
liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, tạo điều kiện cho cơ quan chức
năng xác minh đối tượng vi phạm.
3. Phối hợp giữa các doanh nghiệp với nhau và
các đơn vị liên quan nhằm kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu, thực hiện các
biện pháp nghiệp vụ, kỹ thuật nhằm kịp thời phát hiện, thông báo cho các cơ
quan chức năng về hành vi vi phạm pháp luật.
4. Kịp thời cung cấp số liệu liên quan đến hoạt
động giám định theo yêu cầu của cơ quan trưng cầu giám định; chịu trách nhiệm về
tiến độ và tính chính xác của số liệu đã cung cấp.
5. Chủ động phối hợp với Công an thành phố, Sở
Bưu chính, Viễn thông xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện tốt Chỉ thị số
03/2007/CT-BBCVT ngày 23 tháng 2 năm 2007 về việc tăng cường đảm bảo an ninh
thông tin trên mạng Internet; tổ chức lực lượng, các trang thiết bị bảo vệ mạng
lưới và các công trình viễn thông thuộc quyền quản lý của mình.
6. Chủ động phối hợp với Cục Hải quan, Sở Bưu
chính, Viễn thông xây dựng kế hoạch phối hợp, thực hiện tốt Thông tư liên tịch
số 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông
và Bộ Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm
tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gởi
qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư.
7. Tăng cường kiểm tra, theo dõi, giám sát chặt
chẽ hoạt động của các dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet để kịp thời
phát hiện các hành vi vi phạm; phối hợp và tạo điều kiện để các cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, điều tra và xét xử nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật về
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
8. Chú trọng việc tập huấn, đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên; nâng cao tinh thần trách
nhiệm, ý thức bảo vệ an toàn mạng lưới, an ninh thông tin.
9. Thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước
trong đầu tư phát triển hạ tầng mạng lưới, dịch vụ bưu chính, viễn thông,
Internet.
10. Bảo đảm tốt nhất mọi nhu cầu thông tin liên
lạc phục vụ lãnh đạo điều hành của Đảng và Nhà nước trong mọi tình huống.
Điều 12. Các tổ chức, cá nhân chủ mạng viễn thông dùng riêng, đại lý bưu
chính, viễn thông và người sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông, Internet
1. Nghiêm chỉnh
chấp hành các quy định của pháp luật về bưu chính, viễn thông và Internet; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đưa vào lưu trữ và chuyển đi
trên mạng khi sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông, Internet.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm bảo vệ an toàn
hoạt động mạng lưới, thiết bị đầu cuối thuê bao và mật khẩu truy nhập của mình;
kịp thời phát hiện và cung cấp cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền các thông
tin về những hành vi xâm hại đến an toàn mạng lưới, an ninh thông tin trong các
hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Điều 13. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện căn cứ thẩm quyền được giao thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau đây
1. Thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước
trong việc quản lý các công trình phát triển hạ tầng bưu chính, viễn thông và
Internet trên địa bàn.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền để nhân dân
hiểu rõ trách nhiệm của mình và phát động rộng rãi phong trào toàn dân tham gia
bảo vệ an toàn, an ninh mạng lưới bưu chính, viễn thông, không để lộ, lọt thông
tin bí mật của Đảng và Nhà nước.
3. Chỉ đạo các ban, ngành chức năng, Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn và phối hợp các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông
trên địa bàn tăng cường kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý
nghiêm những hành vi vi phạm xảy ra tại địa phương mình.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Khen thưởng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện và thông báo
kịp thời đến các cơ quan chức năng về những hành vi vi phạm quy định của pháp
luật trong hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, dịch vụ truy
nhập Internet tại Quy định này được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 15. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh, các tổ chức, cá nhân cần kịp
thời phản ánh về Sở Bưu chính, Viễn thông để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.