ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2007/QĐ-UBND
|
Phan Thiết, ngày 10 tháng 7 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN XÃ HỘI
HÓA HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động
giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số
53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách phát triển các cơ sở
cung ứng, dịch vụ ngoài công lập;
Căn cứ Quyết định số
1336/2005/QĐ-UBTDTT ngày 30/6/2005 của Ủy ban Thể dục thể thao về việc phê duyệt
Đề án phát triển xã hội hóa thể dục thể thao đến năm 2010;
Căn cứ Thông tư số
91/2006/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển
các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thể dục thể thao tại Tờ trình số 16/TTr- STDTT ngày 18/6/2007 về việc phê duyệt
Đề án đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
đến năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án phát
triển xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến
năm 2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Thể dục thể thao, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2007 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Phần I
THỰC TRẠNG XÃ HỘI HÓA THỂ
DỤC THỂ THAO TRONG THỜI GIAN QUA
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
- Phong trào thể dục thể thao (TDTT) quần chúng
trong những năm qua tiếp tục được mở rộng và đi vào chiều sâu với nhiều đối tượng,
nhiều địa bàn cơ sở theo định hướng xã hội hóa với những hình thức đa dạng,
phong phú. Đã thực hiện kế hoạch liên tịch ký kết với Tỉnh Đoàn thanh niên,
Liên đoàn Lao động, Ban Dân tộc, Đài Truyền hình, Báo Bình thuận, ngành giáo dục,
công an và lực lượng vũ trang, Hội Nông dân, Hội người cao tuổi... nhằm phát
triển phong trào TDTT cho các đối tượng; các môn thể thao dân tộc, các phương
pháp rèn luyện sức khỏe cổ truyền, các trò chơi dân gian truyền thống như: võ cổ
truyền, bắn nỏ, thể dục dưỡng sinh, leo núi, vượt đồi cát, đua thuyền truyền thống
được duy trì; hàng năm, đã duy trì và tổ chức ngày chạy chào năm mới, Hội khỏe
Phù đổng các cấp, hội thao, hội khỏe từng ngành, đã tạo nên một phong trào luyện
tập sức khỏe sôi nổi, rộng rãi góp phần nâng cao đời sống tinh thần của nhân
dân;
- Trên địa bàn tỉnh đã xây dựng trên 400 câu lạc
bộ, các điểm luyện tập, thi đấu TDTT, trong số đó có một tỷ lệ rất lớn các câu
lạc bộ (CLB), các điểm tập, phòng tập ngoài công lập do tư nhân tự tổ chức và
hoạt động như: hồ bơi, thể dục thể hình, thể dục thẩm mỹ, bóng bàn, cầu lông…
phong trào các CLB điểm, các cụm văn hóa - thể thao, gia đình thể thao xây dựng
thôn, khu phố văn hóa gắn liền với TDTT được các địa phương tập trung chỉ đạo
và thu hút đạt kết quả tốt. Đã có nhiều doanh nghiệp tham gia đầu tư cơ sở vật
chất, phối hợp với ngành tổ chức các hoạt động TDTT, đứng ra tài trợ các hoạt động
thể thao; một số các liên đoàn, hội thể thao quần chúng đã huy động được kinh
phí từ các tổ chức xã hội để tổ chức các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh, cấp
khu vực. Tuy chưa được rầm rộ nhưng hoạt động xã hội hóa thể thao đã kích thích
sự phát triển lành mạnh, đúng hướng của nhiều loại hình hoạt động TDTT ở tỉnh
trong thời gian qua, đem lại hiệu quả xã hội khá tốt.
II. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ
- Hoạt động xã hội hóa trên lĩnh vực TDTT ở Bình
Thuận thời gian qua còn nhiều yếu tố tự phát, chưa có sự chỉ đạo thống nhất,
chưa có định hướng chiến lược và nhất là chưa tạo điều kiện về đất đai; do đó,
chưa có nhiều tổ chức, cá nhân mạnh dạn bỏ vốn đầu tư xây dựng sân bãi, cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho thể dục thể thao để phục vụ nhu cầu hưởng thụ và tham
gia các hoạt động TDTT của đông đảo nhân dân trong tỉnh;
- Việc triển khai chủ trương XHH về TDTT các cấp,
các ngành các hoạt động xã hội chưa đầy đủ nên thiếu biện pháp chỉ đạo triển
khai cụ thể. Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, các đoàn thể trong việc triển
khai các hoạt động xã hội hóa về TDTT chưa chặt chẽ, nội dung phương pháp tổ chức
điều hành, huy động cộng đồng tham gia thiếu đồng bộ chưa phù hợp với tình hình
thực tiễn của địa phương và cơ sở;
- Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham
gia công tác xã hội hóa về TDTT còn khô cứng, ít năng động, hình thức tổ chức
ít phong phú, hiệu quả thấp; vì vậy, việc huy động cộng đồng tham gia công tác
xã hội hóa về TDTT chưa phát triển cả chiều rộng cũng như chiều sâu. Một bộ phận
trong nhân dân do tiếp nhận thông tin kém nên chuyển thành nhận thức chưa đầy đủ,
do đó hành vi chuyển biến chậm.
Phần II
NỘI DUNG PHÁT TRIỂN XÃ HỘI
HÓA THỂ DỤC THỂ THAO ĐẾN NĂM 2010
I. QUAN ĐIỂM VỀ XÃ HỘI HÓA THỂ DỤC, THỂ THAO
1. Xã hội hóa thể dục thể thao là một chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước nhằm phát huy trách nhiệm, huy động mọi tiềm năng trí
tuệ và vật chất của toàn xã hội trong việc góp phần rèn luyện, tăng cường sức
khỏe chăm lo cho con người, cho cộng đồng. Đây là chủ trương hết sức đúng đắn,
phù hợp với yêu cầu tất yếu, khách quan của sự phát triển.
2. Xã hội hóa là đa dạng các chủ thể tham gia hoạt
động nhằm huy động rộng rãi tiềm năng và nguồn lực của mọi thành phần kinh tế -
xã hội nhằm phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao. Nhà nước tiếp tục giữ vai
trò chủ đạo trong quá trình xã hội hóa và tiếp tục tăng cường đầu tư trong các
hoạt động thể dục, thể thao nhưng thay đổi cơ cấu đầu tư theo hướng hiệu quả
hơn, có cơ chế hợp lý để khuyến khích sự đóng góp của xã hội cả về tài chính lẫn
vật chất và trí tuệ.
3. Xã hội hóa thể dục thể thao là tạo điều kiện
để mọi người dân được luyện tập và được thụ hưởng các thành quả thể dục thể
thao ngày càng cao. Xã hội hóa là phương thức nhằm thực hiện công bằng xã hội
trong lĩnh vực thể dục thể thao. Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo quyền lợi
chính đáng, hợp pháp của cá nhân, đơn vị tham gia hoạt động thể dục, thể thao
thuộc các thành phần kinh tế, các lực lượng xã hội.
4. Xã hội hóa là quá trình chuyển đổi một phần
công việc của Nhà nước cho người dân và các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội thực
hiện nhưng Nhà nước không giảm trách nhiệm quản lý, không giảm ngân sách cho
các hoạt động thể dục thể thao.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HÓA THỂ DỤC THỂ
THAO
1. Mục tiêu tổng quát:
- Vận động và tổ chức để ngày càng có nhiều người
trực tiếp tham gia tập luyện hoặc đóng góp vào các hoạt động thể dục thể thao,
nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển thể dục thể thao, góp phần tăng cường sức khỏe,
phát triển nguồn nhân lực, thỏa mãn nhu cầu thưởng thức các giá trị thể dục thể
thao, làm cho thể dục thể thao thực sự trở thành hoạt động “của dân, do dân, vì
dân”. Phấn đấu xây dựng một xã hội hưởng ứng và tập luyện thể dục thể thao;
- Huy động mọi nguồn lực đầu tư cho thể dục thể
thao, tập trung ưu tiên cho xây dựng cơ sở vật chất để phát triển hoạt động
phong trào quần chúng và nâng cao thành tích các đội tuyển thể thao;
- Từng bước tạo lập và phát triển dịch vụ thể dục
thể thao theo hướng thị trường để cạnh tranh phát triển nhằm phục vụ tốt hơn,
chất lượng hơn và phong phú hơn;
- Chuyển đổi các cơ sở công lập đang hoạt động
theo cơ chế sự nghiệp sang cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ công ích phi lợi nhuận.
Mở rộng quy mô hệ thống cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập.
2. Một số chỉ tiêu cơ bản đến năm 2010:
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn
luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, coi đây là nhiệm vụ quan trọng để
phát triển sự nghiệp thể dục thể thao quần chúng và đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động
thể dục thể thao;
- Đến năm 2010, toàn tỉnh có ít nhất 25% dân số
tập luyện thể dục thể thao thường xuyên và có ít nhất 18% số hộ gia đình thể
thao;
- Tập trung phát triển các môn thể dục thể thao
hiện tại như đua thuyền, võ thuật, điền kinh, các môn thể thao tập thể như bóng
đá, bóng rổ, bóng chuyền bãi biển… song song với việc giữ gìn, bảo tồn và phát
huy các môn thể thao truyền thống dân tộc. Tạo điều kiện thành lập các câu lạc
bộ sức khỏe, các đội thể thao trong cộng đồng dân cư… Từng địa phương lấy chỉ
tiêu số câu lạc bộ, số cơ sở dịch vụ thể thao năm 2007 của địa phương làm chuẩn,
để phấn đấu mỗi năm tăng số lượng câu lạc bộ, cơ sở dịch vụ từ 10% - 15%;
- Thực hiện tốt Chương trình đào tạo vận động
viên thể thao cơ sở (giai đoạn 2006 - 2010), hình thành các câu lạc bộ thể thao
trong trường học ở các cấp. Phấn đấu duy trì 100% số trường đảm bảo giảng dạy
thể dục nội khóa theo chương trình quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có 80%
số trường tổ chức cho học sinh tập luyện thể thao ngoại khóa;
- Có 30 - 40% người cao tuổi; 5 - 10% người khuyết
tật tham gia tập luyện thường xuyên;
- Phấn đấu đạt từ 80 - 90% cán bộ, huấn luyện
viên, hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể thao cơ sở được bồi dưỡng, tập
huấn về nghiệp vụ, chuyên môn;
- Chuyển một số cơ sở thể dục thể thao và các
câu lạc bộ thể dục, thể thao công lập có điều kiện như: câu lạc bộ bóng đá, câu
lạc bộ đua thuyền, câu lạc bộ võ thuật, nhà thi đấu thể thao tổng hợp... thành
các đơn vị hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ tự chủ một phần về tài chính.
Các cơ sở, câu lạc bộ thể dục thể thao ngoài công lập chiếm khoảng 50% tổng số
cơ sở thể dục thể thao trong toàn tỉnh;
- Xây dựng mới và cũng cố các hội, liên đoàn thể
thao cấp tỉnh với khoảng 50% số môn thể thao hiện có hoạt động ở tỉnh như: Liên
đoàn Bóng đá, Võ thuật, Cầu lông, Đua thuyền, Quần vợt, Bóng bàn, Bóng rổ… hướng
đến việc thành lập Hiệp hội Thể dục thể thao tỉnh Bình thuận.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH ĐỂ ĐẨY MẠNH XÃ HỘI
HÓA THỂ DỤC THỂ THAO
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về xã hội hóa thể dục thể thao:
- Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao
phối hợp với các cấp ủy, chính quyền và các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức
tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách khuyến khích xã hội hóa, nâng cao
nhận thức của toàn xã hội; phát huy tinh thần cộng đồng trách nhiệm của mọi người
dân trong việc tham gia các hoạt động thể dục thể thao;
- Phổ biến, giới thiệu, học tập những kinh nghiệm,
xây dựng và nhân rộng các mô hình điểm về xã hội hóa trong lĩnh vực hoạt động
và từng đối tượng tham gia hoạt động thể dục thể thao.
2. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư
vào lĩnh vực thể dục thể thao:
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt
động, đăng ký hành nghề trong lĩnh vực thể dục thể thao, đặc biệt là các vùng,
địa phương khó khăn, thuê dài hạn đất đai và cơ sở hạ tầng về thể dục thể thao;
- Quy hoạch và dành quỹ đất cho thể dục thể thao
để thu hút các nhà đầu tư xây dựng các cơ sở thể thao như: trung tâm đào tạo thể
thao, khu thể thao tổng hợp, sân golf, trường đua, hồ bơi, câu lạc bộ thể
thao…;
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập
câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, các đơn vị doanh nghiệp tài trợ và quản lý
trực tiếp các câu lạc bộ đội tuyển thể thao; đầu tư vào các hoạt động đào tạo vận
động viên, mở trung tâm đào tạo tài năng thể thao;
- Tiếp tục vận động các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế - xã hội, tư nhân trong và ngoài tỉnh tài trợ tổ chức các giải thể thao
của tỉnh và quốc tế do tỉnh đăng cai tổ chức; thành lập, tài trợ, ủng hộ Quỹ hỗ
trợ phát triển tài năng thể thao, Quỹ hỗ trợ vận động viên, Quỹ phát triển
phong trào thể thao (từng môn)… vận động thành lập các câu lạc bộ cổ động viên,
câu lạc bộ những người hâm mộ thể thao.
3. Tăng cường, đổi mới công tác quản lý Nhà nước
về thể dục thể thao:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, phân cấp, quy định
cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, phạm vi giải quyết công việc của từng cấp. Rà
soát, tách các đơn vị sự nghiệp ra khỏi quản lý nhà nước và phân loại cơ sở thể
dục thể thao công lập có khả năng làm dịch vụ để có kế hoạch, tiến độ thực hiện
việc chuyển đổi cơ chế quản lý hành chính thành đơn vị sự nghiệp tự chủ theo
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoặc chuyển sang thực hiện các mô hình ngoài
công lập;
- Xây dựng và định hướng hình thức xã hội hóa thể
dục thể thao cho phù hợp để các cấp, các tổ chức kinh tế xã hội và nhân dân tổ
chức thực hiện. Thống nhất quản lý về loại hình, nhiệm vụ, nội dung, phạm vi và
đối tượng hoạt động; tổ chức kiểm tra, giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ của
các cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập theo quy định tại Thông tư số
01/2007/TT-UBTDTT ngày 09/01/2007 của Ủy ban Thể dục thể thao về việc hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích phát triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập trong lĩnh vực thể
dục thể thao;
- Xác định đẳng cấp chuyên môn cho trọng tài, huấn
luyện viên, vận động viên làm việc tại các cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập
trên cơ sở quy định chung theo quy chế của ngành;
- Công khai các thủ tục và thực hiện đúng thẩm
quyền về điều kiện thành lập, thẩm quyền cho phép thành lập và phân cấp quản lý
cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước,
tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tìm hiểu và đầu tư vào lĩnh vực
thể dục thể thao theo hình thức xã hội hóa;
- Chuyển một số đội tuyển thể thao cho các công
ty, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đầu tư và quản lý theo phương châm xã hội
hóa. Đổi mới việc tổ chức các giải thể thao theo hướng chuyển sang cho các liên
đoàn, hội thể thao cấp tỉnh tổ chức giải. Cơ quan quản lý nhà nước về thể thao
tạo điều kiện hỗ trợ về chuyên môn, giới thiệu công nghệ, trang bị kiến thức kỹ
thuật, tuyên truyền pháp luật, chính sách quy định đối với cơ sở thể dục thể
thao ngoài công lập và thực hiện chức năng quản lý nhà nước; đồng thời, tập
trung chỉ đạo đầu tư xây dựng hệ thống đào tạo huấn luyện, quản lý kế hoạch đào
tạo, giao kế hoạch chỉ tiêu đào tạo, chỉ tiêu thành tích cho các liên đoàn, hội
và câu lạc bộ;
- Đơn vị sự nghiệp thể thao (câu lạc bộ thể dục
thể thao, sân vận động, nhà thi đấu, trường năng khiếu nghiệp vụ thể dục thể
thao… ) phải được sử dụng và khai thác tối đa hiệu quả các công trình cơ sở vật
chất đã đầu tư. Sân vận động, nhà thi đấu, bể bơi các cấp phải là nơi thường
xuyên tổ chức các hoạt động để phục vụ nhu cầu hưởng thụ của nhân dân;
- Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý của ngành, xây dựng tác phong năng động, gần
dân, bám cơ sở trong đội ngũ cán bộ, công chức quản lý thể dục thể thao các cấp;
- Đối với tổ chức xã hội về thể dục thể thao cần
củng cố tổ chức các hội, liên đoàn hiện có và thành lập mới các liên đoàn, hội
thể thao đối với những môn có đủ điều kiện. Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản
lý nhà nước với các tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể thao, thông qua đó triển
khai thực hiện các nhiệm vụ của ngành;
- Các tổ chức xã hội về thể dục thể thao được
Nhà nước hỗ trợ về kinh phí hoạt động và cấp kinh phí cho các hoạt động do Nhà
nước ủy quyền theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện quyền, nghĩa vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính
theo quy định của pháp luật;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp
hành pháp luật tại các cơ sở thể dục thể thao; xử lý kịp thời đối với các cơ sở
vi phạm và có hình thức khen thưởng đối với các cơ sở thực hiện tốt. Công khai
quy hoạch, kế hoạch hoạt động, công khai tài chính, ngân sách để dân biết, dân
tham gia và giám sát hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể
thao.
4. Một số chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực
xã hội hóa thể dục thể thao:
- Ban hành chính sách khuyến khích xã hội hóa
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đúng với quy định của
pháp luật;
- Thực hiện chính sách bảo đảm lợi ích chính
đáng, hợp pháp của các cá nhân, tập thể tham gia xã hội hóa thể dục thể thao;
chính sách ưu đãi tín dụng đối với cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập, nhất
là cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận;
- Về đất đai: bố trí quỹ đất để xây dựng các cơ
sở thể dục thể thao ngoài công lập trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố ở
những vị trí thuận lợi, đông dân cư, bảo đảm phù hợp với quy hoạch chung và yêu
cầu phát triển của địa phương;
- Các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt
động xã hội hóa lĩnh vực thể dục thể thao được hưởng đầy đủ các chính sách theo
quy định tại Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập và các
quy định khác có liên quan;
- Ngân sách Nhà nước ưu tiên vốn đầu tư để khuyến
khích xã hội hóa cho lĩnh vực thể dục thể thao trọng điểm ở những vùng đặc biệt
khó khăn;
- Thực hiện chính sách đấu thầu cung cấp hàng
hóa dịch vụ thể dục thể thao đầu tư trang thiết bị, trang bị phương tiện dụng cụ,
xây dựng cơ sở vật chất luyện tập, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, huấn
luyện viên và đầu tư hiệu quả công tác đào tạo, đảm bảo đáp ứng việc cung cấp lực
lượng vận động viên kế thừa của tỉnh;
- Hỗ trợ tài chính ban đầu cho các cơ sở công lập
chuyển sang loại hình ngoài công lập và thực hiện chính sách bình đẳng trong việc
nhận thầu các dịch vụ do Nhà nước đặt hàng.
5. Tập trung phát triển thị thường thể dục thể
thao:
- Khuyến khích tạo điều kiện để phát triển, đa dạng
hóa các loại hình dịch vụ thể dục thể thao, khuyến khích mạng lưới các doanh
nghiệp sản xuất dụng cụ, trang thiết bị thể dục thể thao trên cơ sở tuân thủ
các quy định về chất lượng hàng hóa thể dục thể thao, khuyến khích các hình thức
liên doanh, liên kết khai thác các công trình thể dục thể thao;
- Đẩy mạnh các hoạt động tài trợ, quảng cáo
trong lĩnh vực thể dục thể thao; khuyến khích, tạo điều kiện nhanh chóng phát
triển thị trường dịch vụ thể dục thể thao hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Khuyến khích đầu tư, liên doanh liên kết với
các doanh nghiệp trong và ngoài nước như xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo, thi
đấu, tổ chức các sự kiện thể thao, đặc biệt là các môn thể thao giải trí cơ bản
còn rất ít tại tỉnh ta. Cần mở rộng thị trường dịch vụ thể dục thể thao theo hướng
xã hội hóa, tăng nguồn thu từ dịch vụ du lịch - thể thao - giải trí theo xu hướng
hội nhập và phát triển trong tương lai.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 2007 - 2008:
- Thành lập Ban Chỉ đạo Thực hiện Đề án xã hội
hóa thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2010 do Giám đốc Sở
Thể dục thể thao làm Trưởng ban, thành viên gồm đại diện lãnh đạo các sở, ngành
liên quan. Ban Chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo điểm, nhân rộng việc thực hiện Đề
án trên địa bàn toàn tỉnh theo chủ trương xã hội hóa thể dục thể thao của UBND
tỉnh, Ủy ban Thể dục thể thao và Chính phủ. Thành phần cụ thể của Ban Chỉ đạo cấp
tỉnh do Giám đốc Sở Thể dục thể thao phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu trình Chủ
tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Phổ biến, triển khai Đề án phát triển xã hội
hóa hoạt động thể dục thể thao của tỉnh đến các cấp, các ngành và trong nhân
dân. Các ngành liên quan và các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án tại ngành, địa phương mình. Cuối năm 2008, tổ chức hội nghị
sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và triển khai cho giai đoạn tiếp theo.
2. Giai đoạn 2009 - 2010:
- Tiếp tục triển khai các nội dung của Đề án.
Nhân rộng các điển hình về xã hội hóa, phấn đấu đạt 100% các chỉ tiêu đề ra;
- Tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện
Đề án, rút kinh nghiệm, điều chỉnh bổ sung và xây dựng Đề án xã hội hóa thể dục
thể thao ở giai đoạn tiếp theo.
II. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Thể dục thể thao:
- Giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối
với hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các ngành liên
quan hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai tổ chức thực hiện các chính sách, chế
độ theo quy định của Nhà nước;
- Hàng năm, có trách nhiệm lập kế hoạch cụ thể để
triển khai thực hiện Đề án; phối hợp với các sở, ngành là thành viên của Ban Chỉ
đạo tổ chức chỉ đạo, triển khai các nội dung của kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn được giao. Định kỳ sáu tháng, hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện Đề
án báo cáo về UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng
dẫn xây dựng quy chế tài chính áp dụng cho các cơ sở thể dục thể thao công lập
hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ, các cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập
hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận theo quy định của nhà nước;
- Cụ thể hóa trình tự, thủ tục miễn, giảm thuế
và quy định về chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa theo pháp luật hiện
hành.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn UBND các huyện,
thị xã, thành phố lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 theo hướng bảo
đảm đủ quỹ đất đáp ứng nhu cầu mở rộng, xây mới các cơ sở thể dục thể thao công
lập và ngoài công lập.
4. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan cụ thể
hóa cơ cấu tổ chức, cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở hoạt động
theo cơ chế cung ứng dịch vụ, quy chế quản lý, sử dụng cán bộ.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan cụ thể
hóa chính sách đầu tư hoặc hỗ trợ của Nhà nước cho các cơ sở thể dục thể thao
ngoài công lập, đặc biệt là các cơ sở hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận nhằm
bảo đảm sự bình đẳng giữa các cơ sở thể dục thể thao.
6. Sở Văn hóa - Thông tin, Báo Bình Thuận, Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh:
Đẩy mạnh công tác truyền thông, tập trung chuyển
tải thông tin các nội dung liên quan đến công tác xã hội hóa thể dục thể thao
trên địa bàn tỉnh.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Huy động các nguồn lực tại địa phương để triển
khai thực hiện Đề án theo quy hoạch và hướng dẫn của các ngành chức năng cấp tỉnh.
Kịp thời chấn chỉnh những sai sót lệch lạc, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật
theo thẩm quyền.
Định kỳ báo cáo công tác quản lý về thể dục thể
thao và đề xuất với UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành chính sách mới phù
hợp với yêu cầu phát triển xã hội hóa thể dục thể thao và phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương;
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai,
đảm bảo quỹ đất đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để xây dựng (xây mới hoặc mở rộng)
các cơ sở thể dục thể thao công lập và ngoài công lập tại địa phương mình./.