Quyết định 3374/2010/QĐ-UBND ban hành mức trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn Tỉnh Hà Giang

Số hiệu 3374/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/10/2010
Ngày có hiệu lực 07/11/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Đàm Văn Bông
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3374/2010/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH MỨC TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;

Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;

Căn cứ Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/200 7/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 08 tháng 8 năm 2010 của Bộ Lao động - TBXH, Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;

Căn cứ kết luận số 113/TB-UBND ngày 05/10/2010 của UBND tỉnh về ban hành mức chi trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang thay thế Quyết định 2329/2007/QĐ-LBND ngày 16/9/2007 của UBND tỉnh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Giang tại Tờ trình số 98/T.Tr-LĐTBXH ngày 22 tháng 9 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về mức trợ giúp các đối tượng Bảo trợ xã hội trên địa bàn Tỉnh Hà Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2329/2007/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2007 của UBND Tỉnh Hà Giang ban hành quy định về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - TBXH, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND, UBND Tỉnh;
- Đoàn Đại Biểu ;
- Như điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Công báo Tỉnh
-Lưu: VT,VX 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đàm văn Bông

 

QUY ĐỊNH

VỀ MỨC TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3374 /2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2010 của UBND Tỉnh Hà Giang

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Chính sách và chế độ tại Quy định này được áp dụng để trợ giúp các đối tượng xã hội có hoàn cảnh khó khăn, gọi chung là đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn Tỉnh Hà Giang.

Điều 2. Các nguyên tắc và mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội thường xuyên hàng tháng tại cộng đồng trên địa bàn Tỉnh Hà Giang.

1. Chế độ trợ cấp, trợ giúp cho đối tượng bảo trợ xã hội được thực hiện theo nguyên tắc công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời, đúng đối tượng, đúng mục tiêu. Việc trợ cấp, trợ giúp được thực hiện chủ yếu tại gia đình và cộng đồng nơi đối tượng bảo trợ xã hội sinh sống. Mức trợ cấp, trợ giúp được thay đổi tùy thuộc vào mức sống tối thiểu của dân cư trên địa bàn Tỉnh.

2. Mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội thường xuyên hàng tháng tại cộng đồng trên địa bàn Tỉnh Hà Giang là 220.000, đồng (Hệ số 1). Khi mức sống tối thiểu của dân cư thay đổi thì mức chuẩn trợ cấp xã hội tại cộng đồng cũng được điều chỉnh theo cho phù hợp.

3. Mức chuẩn để xác định mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng đối với các đối tượng bảo trợ xã hội được quản lý và nuôi dưỡng tại các nhà xã hội và cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang là 260.000, đồng (Hệ số 1).

Điều 3. Khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự nguyện giúp đỡ đối tượng bảo trợ xã hội,

Chương II

ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI VÀ MỨC TRỢ CẤP

[...]