ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3361/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày
27 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHẦN
MỀM QUẢN LÝ THÔNG TIN CÁC CƠ SỞ KINH DOANH KARAOKE, BAR, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động
văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tại Công văn số 1382/SVHTTDL-VP ngày 22 tháng 4 năm
2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý, sử dụng Phần mềm Quản lý thông tin các cơ sở kinh doanh karaoke, bar,
vũ trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các sở:
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư,
Công an thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, phường, xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- CT UBND thành phố;
- Lưu: VT, VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ
THÔNG TIN CÁC CƠ SỞ KINH DOANH KARAOKE, BAR, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3361/QĐ-UBND ngày tháng năm 2014 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định chi tiết về việc quản lý, sử
dụng hệ thống Phần mềm Quản lý thông tin các cơ sở kinh doanh karaoke, bar, vũ
trường (không áp dụng đối với hoạt động kinh doanh bar trong các cơ sở lưu
trú); trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản
lý, sử dụng hệ thống Phần mềm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Văn phòng UBND thành phố;
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an thành phố, Sở Cảnh sát Phòng
cháy và Chữa cháy;
c) UBND các quận, huyện, phường, xã trên địa bàn
thành phố;
d) Các tổ chức, cá nhân trực thuộc các cơ quan
quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 1 Quy chế này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
a) “Phần mềm Quản lý thông tin các cơ sở kinh
doanh karaoke, bar, vũ trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” là hệ thống ứng dụng
công nghệ thông tin xây dựng theo mô hình ứng dụng website hỗ trợ cho việc quản
lý xuyên suốt thông tin về các cơ sở kinh doanh karaoke, bar, vũ trường trên địa
bàn thành phố bao gồm các cấu phần cơ bản sau: Quản lý giấy phép cơ sở kinh
doanh; Quản lý biến động cơ sở kinh doanh; Quản lý thông tin xử phạt; Thống kê,
báo cáo; Tiện ích; Quản lý phản ánh, kiến nghị, tra cứu văn bản quy phạm pháp
luật.
b) “Dữ liệu” là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ
viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự.
c) “Cơ sở dữ liệu” là tập hợp các dữ liệu được sắp
xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện
điện tử.
d) “Tích hợp dữ liệu” là quá trình thu thập, lưu
trữ, liên kết các cơ sở dữ liệu tác nghiệp và điều hành; cung cấp và chia sẻ
các thông tin chung; truyền tải các thông tin quản lý bao gồm thông tin các cơ
sở kinh doanh, tạo lập các mẫu báo cáo, thống kê, mẫu đơn xử phạt …, quản lý
toàn bộ hoạt động của một cơ sở, cho phép tra cứu xem thông tin một cách đầy đủ,
khoa học.
đ) “Tài khoản (Account)” gồm tên người dùng và mật
khẩu do Cơ quan quản lý, vận hành Phần mềm cung cấp.
2. Từ viết tắt
a) “Phần mềm” là Phần mềm Quản lý thông tin các
cơ sở kinh doanh karaoke, bar, vũ trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
b) “Cơ sở kinh doanh” là các cơ sở kinh doanh
karaoke, bar, vũ trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
c) “Cơ quan quản lý nhà nước” gồm Văn phòng UBND
thành phố, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Công an thành phố, Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy,
UBND các quận, huyện, phường, xã và các cơ quan liên quan trong phối hợp quản
lý, sử dụng Phần mềm Quản lý thông tin các cơ sở kinh doanh karaoke, bar, vũ
trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Các cơ quan quản lý nhà nước được phân quyền
có trách nhiệm thống kê, cập nhật, quản lý thông tin về quá trình hoạt động (gồm
cấp phép, vi phạm hành chính và biến động) của từng cơ sở kinh doanh phân theo
khu vực thuộc thành phố Đà Nẵng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp
trên về tính đầy đủ, hợp pháp, trung thực, chính xác của các thông tin mà cơ
quan mình đăng tải trên Phần mềm.
2. Thông tin của từng cơ sở kinh doanh được đăng
tải trên Phần mềm có giá trị pháp lý là thông tin gốc về cơ sở kinh doanh đó và
phải được cập nhật chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ khi có thông tin phát
sinh.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước được phân quyền
có trách nhiệm thường xuyên truy cập vào Phần mềm để tự kiểm tra, cập nhật
thông tin đảm bảo tính chính xác, kịp thời về thông tin của các cơ sở kinh
doanh.
4. Trước khi cập nhật lên Phần mềm, nội dung
thông tin phải được Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước nơi cập nhật, đăng tải
thông tin phê duyệt.
5. Tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước;
bảo mật tuyệt đối các văn bản chứa nội dung và văn bản thuộc danh mục bí mật
nhà nước của các bộ, ngành trung ương, địa phương quy định.
6. Trường hợp cần thiết theo quyết định của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Phần mềm ngừng hoạt động để kiểm tra, bảo trì hoặc
nâng cấp về mặt kỹ thuật. Việc cập nhật, đăng tải thông tin lên Phần mềm trong
thời gian Phần mềm ngừng hoạt động được thực hiện theo hướng dẫn của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 4. Những hành vi bị
nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân lập trang
thông tin điện tử, cổng thông tin có địa chỉ, tên gọi trùng hoặc gây nhầm lẫn với
Phần mềm.
2. Nghiêm cấm các hành vi cản trở, ngăn chặn
trái phép quá trình truyền, gửi, nhận thông tin hoặc thay đổi, xóa, hủy, giả mạo,
phá hoại, truy cập trái phép vào Phần mềm với bất kỳ hình thức nào, nếu vi phạm
tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm các cơ quan quản lý nhà nước cung
cấp, tiết lộ tài khoản của Phần mềm cho các tổ chức, cá nhân bên ngoài và cho
cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên không được phân công tham gia trực tiếp
sử dụng Phần mềm tại cơ quan biết.
4. Nghiêm cấm các cơ quan quản lý nhà nước tự ý
chỉnh sửa, xóa bỏ các thông tin đã đưa lên Phần mềm; trường hợp cần chỉnh sửa,
xóa bỏ nội dung thông tin đã đăng tải thì Thủ trưởng cơ quan có văn bản đề nghị
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định việc chỉnh sửa hoặc xóa bỏ.
5. Nghiêm cấm các hành vi khai thác, sử dụng
thông tin trên Phần mềm vào mục đích trái pháp luật hoặc chưa có sự chấp thuận
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 5. Ngôn ngữ và bộ mã tiếng
Việt sử dụng trong Phần mềm
1. Ngôn ngữ chính thức được dùng trên Phần mềm
là tiếng Việt.
2. Bộ mã tiếng Việt sử dụng trên Phần mềm là bộ
mã tiếng Việt chuẩn theo pháp luật hiện hành (unicode, TCVN 6909:2001).
Điều 6. Địa chỉ truy cập
Địa chỉ truy cập Phần mềm:
http://bkv.danang.gov.vn
Đối với mỗi đối tượng tham gia quản lý, sử dụng
Phần mềm sẽ có tài khoản truy cập riêng do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cung
cấp.
Điều 7. Chức năng của Phần mềm
Tích hợp dữ liệu, quản lý thông tin và phân quyền
quản lý, khai thác thông tin về quá trình hoạt động (gồm cấp phép, vi phạm hành
chính và biến động) của từng cơ sở kinh doanh phân theo địa bàn khu vực thuộc
thành phố Đà Nẵng, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động
karaoke, bar, vũ trường, cụ thể như sau:
1. Cho phép cập nhật, chỉnh sửa, xóa bỏ và truy
xuất cụ thể thông tin đăng ký của từng cơ sở kinh doanh gồm: Người đại diện
theo pháp luật hoặc chủ cơ sở kinh doanh; địa chỉ kinh doanh; tên, biển hiệu
kinh doanh; số phòng được sử dụng kinh doanh; số, loại giấy phép; cơ quan cấp.
2. Cho phép cập nhật, chỉnh sửa, xóa bỏ và truy
xuất thông tin cụ thể về xử lý vi phạm hành chính của từng cơ sở kinh doanh gồm:
số lần xử lý, hình thức xử lý, cơ quan xử lý.
3. Cho phép cập nhật, chỉnh sửa, xóa bỏ và truy
xuất thông tin cụ thể về biến động của từng cơ sở kinh doanh gồm: tạm nghỉ, thời
gian gia hạn giấy phép và những thông tin liên quan khác.
4. Cho phép truy xuất báo cáo thống kê về các cơ
sở kinh doanh phân theo khu vực, tuyến đường gồm: thông tin đăng ký cơ sở kinh
doanh, thông tin xử lý vi phạm hành chính trong khoảng thời gian nhất định,
thông tin biến động.
5. Cho phép tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ
chức, công dân liên quan đến hoạt động và công tác quản lý các cơ sở kinh
doanh; tra cứu các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động kinh
doanh karaoke, bar, vũ trường trên Phần mềm.
Điều 8. Chế độ bảo trì, nâng
cấp
Việc kiểm tra, bảo trì, nâng cấp máy chủ, thiết
bị và các hoạt động khác phải thực hiện thường xuyên để đảm bảo Phần mềm hoạt động
liên tục, ổn định, an toàn và hiệu quả.
Chương II
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
TRONG PHÔI HỢP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ THÔNG TIN CÁC CƠ SỞ KINH DOANH
KARAOKE, BAR, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Điều 9. Phân quyền quản lý,
sử dụng hệ thống Phần mềm
1. UBND thành phố thống nhất việc quản lý, sử dụng
hệ thống Phần mềm để chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc.
2. Văn phòng UBND thành phố có quyền tra cứu,
truy xuất toàn bộ thông tin đăng tải trên Phần mềm.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có quyền cập
nhật, chỉnh sửa, xóa bỏ, tra cứu, truy xuất, xử lý toàn bộ thông tin đăng tải,
quản trị người dùng và tài khoản người dùng trên hệ thống Phần mềm.
4. Các cơ quan quản lý nhà nước liên quan có quyền
cập nhật, tra cứu, truy xuất, xử lý các thông tin thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn
mình quản lý.
Điều 10. Trách nhiệm quản
lý, sử dụng hệ thống Phần mềm
1. Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm thường
xuyên tra cứu, truy xuất thông tin trên Phần mềm để tham mưu, báo cáo phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo UBND thành phố.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan trực
tiếp quản lý, tham mưu vận hành Phần mềm Quản lý thông tin các cơ sở kinh doanh
karaoke, bar, vũ trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, có trách nhiệm:
a) Tham mưu xây dựng, triển khai hệ thống Phần mềm
cho các cơ quan quản lý nhà nước liên quan trên địa bàn thành phố, đảm bảo thực
hiện thống nhất, đồng bộ, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phần mềm
và yêu cầu của cấp trên; hướng dẫn cho các cơ quan liên quan sử dụng Phần mềm.
b) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan liên quan sử dụng
và quản lý hoạt động của phần mềm theo quy định tại Quy chế này và các quy định
khác của pháp luật.
c) Cập nhật, đăng tải thông tin về cấp phép và xử
lý vi phạm hành chính các cơ sở kinh doanh karaoke, bar, vũ trường thuộc thẩm
quyền lên Phần mềm.
d) Cập nhật, đăng tải kịp thời lên Phần mềm các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
đ) Xem xét, quyết định chỉnh sửa hoặc xóa bỏ nội
dung thông tin đã đăng tải trên Phần mềm khi nhận được văn bản đề nghị của cơ
quan chủ trì cập nhật thông tin đó. Thời hạn xử lý chậm nhất là 02 ngày làm việc
kể từ khi nhận được văn bản đề nghị.
e) Tiếp nhận và xử lý các phản ánh, kiến nghị của
tổ chức, công dân thuộc lĩnh vực phụ trách theo đúng quy định nhà nước.
ê) Tổ chức vận hành, bảo trì, nâng cấp Phần mềm
kịp thời, bảo đảm việc vận hành Phần mềm liên tục, hiệu quả; kịp thời hỗ trợ, ứng
cứu sự cố kỹ thuật cho các cơ quan liên quan khi sử dụng; tham mưu Ủy ban nhân
dân thành phố các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin tránh bị xâm nhập
trái phép từ bên ngoài nhằm phá hoại, làm lộ thông tin trên Phần mềm.
g) Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo
hiệu quả sử dụng Phần mềm cho Uỷ ban nhân dân thành phố định kỳ 6 tháng và năm,
từ đó tham mưu việc chỉnh sửa, nâng cấp hệ thống nhằm đáp ứng nhu cầu công việc
của các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố.
h) Lập dự toán kinh phí hàng năm cho việc quản
lý, vận hành và nâng cấp Phần mềm.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước liên quan có
trách nhiệm:
a) Cập nhật, đăng tải thông tin về cấp phép và xử
lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, địa bàn phụ trách lên Phần mềm. Thường
xuyên rà soát thông tin các cơ sở kinh doanh thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản
lý; thông báo kịp thời bằng văn bản cho cơ quan trực tiếp quản lý vận hành, sử
dụng Phần mềm (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) những thông tin cần chỉnh sửa,
xóa bỏ (nếu có) trên Phần mềm và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, kịp
thời những thông tin đó.
b) Cập nhật, đăng tải kịp thời lên Phần mềm các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
c) Tiếp nhận và xử lý các phản ánh, kiến nghị của
tổ chức, công dân thuộc lĩnh vực phụ trách theo đúng quy định nhà nước.
d) Sử dụng hệ thống Phần mềm theo tài khoản được
cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được phân công; bảo mật tài khoản được cấp,
đảm bảo an toàn thông tin; trường hợp bị mất tài khoản phải báo ngay cho Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch để khắc phục.
đ) Thực hiện báo cáo tình hình sử dụng Phần mềm
và báo cáo chuyên môn khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Phương thức quản
lý, sử dụng Phần mềm
1. Thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước phân
công từ 1 đến 2 cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế đơn vị trực tiếp cập
nhật, đăng tải thông tin thuộc lĩnh vực quản lý lên Phần mềm bằng tài khoản được
cấp.
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
ngoài việc thực hiện khoản 1 Điều này, có trách nhiệm phân công Phòng Nghiệp vụ
Văn hóa thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là đơn vị thường trực theo dõi,
tham mưu quản lý, sử dụng Phần mềm và phân công 1 cán bộ, công chức phụ trách
công nghệ thông tin trong biên chế cơ quan có trách nhiệm quản trị, vận hành hệ
thống Phần mềm, hỗ trợ kỹ thuật, khắc phục sự cố đảm bảo cho hệ thống vận hành
thông suốt, an toàn.
Điều 12. Kinh phí thực hiện
quản lý, sử dụng Phần mềm
1. Kinh phí thực hiện quản lý, vận hành, sử dụng,
nâng cấp Phần mềm được đảm bảo bằng kinh phí hoạt động hàng năm của thành phố.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định và tham
mưu UBND thành phố cấp kinh phí hoạt động hàng năm cho Phần mềm.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Khen thưởng
Các cơ quan, cá nhân có thành tích trong việc thực
hiện Quy chế, góp phần phát triển hệ thống Phần mềm được xét khen thưởng theo
quy định.
Điều 14. Xử lý vi phạm
1. Mọi hành vi vi phạm Quy chế sẽ bị xử lý theo
quy định; nếu vi phạm gây thiệt hại đến tài sản, thiết bị, thông tin trên Phần
mềm thì còn phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Các hành vi truy cập Phần mềm không hợp pháp
như: sử dụng tài khoản đăng nhập khi chưa được phép, tấn công từ bên ngoài… sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, mọi vướng mắc phát
sinh đề nghị thông báo về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo
UBND thành phố sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp./.