Quyết định 336/QĐ-TANDTC năm 2014 về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức Tòa án nhân dân

Số hiệu 336/QĐ-TANDTC
Ngày ban hành 18/04/2014
Ngày có hiệu lực 18/04/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tòa án nhân dân tối cao
Người ký Trương Hòa Bình
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 336/QĐ-TANDTC

Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TÒA ÁN NHÂN DÂN

CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức;

Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức Tòa án nhân dân.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể t ngày ký.

Chánh Văn phòng, Vụ trưng Vụ Tổ chức - Cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao và Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Các đ/c lãnh đạo TANDTC;
- Tòa án quân sự Trung ương;
- Lưu: Vụ TCCB (TH).

CHÁNH ÁN




Trương Hòa Bình

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TÒA ÁN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 336 /QĐ-TANDTC ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định về chế độ báo cáo thống kê định kỳ, báo cáo chuyên đề hoặc đột xuất về đội ngũ cán bộ, công chức Tòa án nhân dân các cấp; biểu mẫu báo cáo thống kê cán bộ, công chức; chế độ quản lý hồ sơ cán bộ, công chức; trách nhiệm của cá nhân, đơn vị trong việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức Tòa án nhân dân.

2. Quy định này áp dụng đối với các cá nhân, đơn vị được giao chức năng, nhiệm vụ thực hiện báo cáo thống kê cán bộ, công chức; quản lý hồ sơ cán bộ, công chức Tòa án nhân dân.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. “Cơ quan quản lý cán bộ, công chức” là cơ quan, đơn vị được giao thẩm quyền tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng ngạch, nâng lương, cho thôi việc, nghỉ hưu, giải quyết chế độ, chính sách và khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, được quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức.

2. “Cơ quan sử dụng cán bộ, công chức” là cơ quan, đơn vị được giao thẩm quyền quản lý hành chính, phân công, bố trí, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, được quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức.

3. “Cơ quan quản lý hồ sơ cán bộ, công chức” là cơ quan, đơn vị được giao thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ, công chức. Ở Tòa án nhân dân tối cao là Vụ Tổ chức - Cán bộ; ở Tòa án nhân dân địa phương là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Tòa án nhân dân cấp tỉnh).

4. “Chế độ báo cáo thống kê cán bộ, công chức” là các hoạt động thực hiện báo cáo thống kê định kỳ, báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất về số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức theo yêu cầu của cơ quan quản lý cán bộ, công chức bằng văn bản và qua “Phần mềm quản lý cán bộ, công chức” (sau đây gọi tắt là Phần mềm).

5. “Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức” là hoạt động của cơ quan quản lý cán bộ, công chức bao gồm từ việc xác định mục tiêu, tổ chức thực hiện quản lý hồ sơ (thu thập các thông tin cơ bản nhất), phân tích và sử dụng dữ liệu của hồ sơ đến việc kiểm tra, giám sát quá trình của cán bộ, công chức để phục vụ cho công tác bố trí, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức bảo đảm hiệu quả.

[...]