Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 33/QĐ-BYT năm 2023 phê duyệt tài liệu "Chuẩn năng lực cơ bản của Cử nhân Dinh dưỡng Việt Nam" do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Số hiệu 33/QĐ-BYT
Ngày ban hành 06/01/2023
Ngày có hiệu lực 06/01/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Y tế
Người ký Trần Văn Thuấn
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT TÀI LIỆU “CHUẨN NĂNG LỰC CƠ BẢN CỦA CỬ NHÂN DINH DƯỠNG VIỆT NAM”

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Căn cứ Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 4018/QĐ-BYT ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Ban hành Kế hoạch hoạt động triển khai thực hiện Quyết định số 436/QĐ-TTg ngày 30 tháng 03 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ của giáo dục đại học thuộc khối ngành sức khỏe, giai đoạn 2020 - 2025;

Căn cứ kết quả thẩm định “Chuẩn năng lực cơ bản của Cử nhân Dinh dưỡng Việt Nam” của Hội đồng thẩm định theo Quyết định số 38/QĐ-BYT ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Bộ Y tế tại Biên bản họp hội đồng ngày 11 tháng 01 năm 2021;

Xét đề xuất của Trường Đại học Y Hà Nội tại công văn số 2802/ĐHYHN-ĐTĐH ngày 11 tháng 11 năm 2022;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này tài liệu “Chuẩn năng lực cơ bản của Cử nhân Dinh dưỡng Việt Nam”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Cục trưởng Cục Quản lý Khám chữa bệnh, Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế; Giám đốc các Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Giám đốc các bệnh viện, viện có giường bệnh, Giám đốc các viện nghiên cứu; Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học đào tạo ngành Dinh dưỡng; Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để p/h chỉ đạo);
- Hội đồng YKQG;
- Lưu: VT, K2ĐT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Thuấn

 

CHUẨN NĂNG LỰC CƠ BẢN CỬ NHÂN DINH DƯỠNG VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 33/QĐ-BYT ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Bộ Y tế)

PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG

1. Mở đầu

Nâng cao chất lượng chăm sóc toàn diện cho người bệnh và chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật một cách hiệu quả cho các đối tượng trong cộng đồng đang là đòi hỏi cấp thiết của ngành y tế nước nhà. Chăm sóc sức khỏe toàn diện không chỉ tập trung vào khám, chẩn đoán, can thiệp điều trị mà phải thực hiện song hành chăm sóc dinh dưỡng phù hợp và thay đổi thực hành chăm sóc, trong đó có sự đóng góp của nhiều chuyên ngành khác nhau. Thực hiện mục tiêu chăm sóc sức khỏe toàn diện cho người bệnh và cho cộng đồng, đồng thời đáp ứng nhu cầu nhân lực dinh dưỡng, góp phần vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân và hội nhập quốc tế, từ năm 2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phê duyệt cho Trường Đại học Y Hà Nội đào tạo mã ngành cử nhân Dinh dưỡng (CNDD). Cho đến nay, ngành CNDD đã được đào tạo ở nhiều trường đại học (09 trường), mỗi trường với quy mô từ 50 - 100 sinh viên mỗi năm. Tính đến năm 2020, đã có gần 200 CNDD của Trường Đại học Y Hà Nội tốt nghiệp. Trong vòng 5 năm tới, có thể lên tới khoảng 1500 CNDD tốt nghiệp mỗi năm. Tuy nhiên, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, chất lượng đầu vào của sinh viên, chất lượng đội ngũ giảng viên, năng lực tổ chức đào tạo và cách thức triển khai chương trình đào tạo của mỗi cơ sở đào tạo còn thiếu đồng bộ, nhất quán, chưa thực sự hiệu quả và chưa thực sự phù hợp với Luật Giáo dục Đại học và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học. Chất lượng sản phẩm đầu ra, trình độ cử nhân dinh dưỡng khi tốt nghiệp còn rất khác nhau, chất lượng hành nghề cũng khác nhau. Trước xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế, sẽ có sự dịch chuyển lao động một cách tự do giữa các nước ASEAN, để cạnh tranh bình đẳng với cử nhân dinh dưỡng đến từ các quốc gia khác, đồng thời là cơ sở để so sánh năng lực cơ bản của cử nhân dinh dưỡng Việt Nam với cử nhân Dinh dưỡng của các nước, thúc đẩy quá trình hội nhập và công nhận trình độ đào tạo giữa các nước trong khu vực và trên thế giới, cần xây dựng chuẩn năng lực nghề nghiệp dành cho Dinh dưỡng tại Việt Nam.

Một số khái niệm/thuật ngữ

Năng lực (Competency) là khả năng để hoàn thành một nhiệm vụ hay một công việc dựa trên sự kết hợp giữa kiến thức, thái độ và kỹ năng.

Khung năng lực: là hệ thống cụ thể hóa các hành vi cần thiết của năng lực ở các bậc khác nhau, áp dụng với các vị trí khác nhau trong doanh nghiệp, tổ chức để hoàn thành tốt vai trò công việc.

Chuẩn năng lực (Competency standard): là những mức trình độ, khả năng đáp ứng được yêu cầu của công việc thực tế, được công nhận qua đánh giá, kiểm định theo những chuẩn năng lực nghề nghiệp.

Năng lực nghề nghiệp (professional competency): là sự phù hợp giữa những thuộc tính tâm sinh lý của con người với những yêu cầu do nghề nghiệp đặt ra. Ở mỗi một nghề nghiệp khác nhau sẽ có những yêu cầu cụ thể khác nhau, nhưng tóm lại năng lực nghề nghiệp được cấu thành bởi 3 thành tố: kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ hành nghề chuyên nghiệp.

Năng lực và năng lực nghề nghiệp đều không có sẵn mà được hình thành và phát triển liên tục qua học tập, lao động tích cực và thực hành chuyên môn. Năng lực có hai đặc trưng cơ bản: i) Được bộc lộ qua hoạt động; ii) Đảm bảo hoạt động có hiệu quả.

Năng lực nghề nghiệp còn có thể được phân chia thành năng lực cốt lõi và năng lực chuyên môn. Mỗi một hoạt động nghề nghiệp đều cần bốn năng lực cơ bản: năng lực cá nhân, năng lực chuyên môn, năng lực quản lý và năng lực xã hội.

2. Sự cần thiết của chuẩn năng lực nghề nghiệp cử nhân Dinh dưỡng Việt Nam

[...]